Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1623/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Quỹ Trò nghèo vùng cao.
(Số 465B Hoàng Hoa Thám, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2301/CV-TNVC ngày 23/01/2019 của Quỹ trò nghèo vùng cao về việc xin miễn thuế số lượng vải là nguyên liệu dư thừa của hợp đồng gia công do Công ty Desipro Pte.LTD tặng cho Quỹ trò nghèo vùng cao. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục:
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thỏa thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công và sản phẩm gia công được thực hiện như sau: Bán tại thị trường Việt Nam; xuất khẩu trả ra nước ngoài; chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam; biếu, tặng tại Việt Nam: tiêu hủy tại Việt Nam. Về thủ tục hải quan đối với trường hợp biếu tặng thực hiện theo Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC nêu trên.
Như vậy, trường hợp Công ty Desipro PTE.LTD (Singapore) chỉ định Công ty Norfolk Hatexco joint stock Việt Nam giao số nguyên liệu vải dư thừa của hợp đồng gia công cho Quỹ trò nghèo vùng cao (Công ty Desipro PTE.LTD-Singapore biếu tặng số nguyên liệu thừa này cho Quỹ trò nghèo vùng cao vì mục đích nhân đạo) thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định dẫn trên, về việc khai báo chỉ tiêu thông tin trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo mẫu số 01, số 02 Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trong đó:
Tờ khai nhập khẩu tại chỗ:
+ Chỉ tiêu 1.20 - Tên người xuất khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài (tên của người nước ngoài đặt gia công);
+ Chỉ tiêu 1.24 - Tên người ủy thác xuất khẩu là tên người được chỉ định giao hàng tại Việt Nam (tên của người nhận gia công tại Việt Nam);
Tờ khai xuất khẩu tại chỗ:
+ Chỉ tiêu 2.12 - Tên người xuất khẩu: Nhập tên người xuất khẩu/tên của người chỉ định xuất khẩu (tên của người nước ngoài đặt gia công và tên của người nhận gia công tại Việt Nam).
2. Về chính sách thuế:
a) Thuế nhập khẩu:
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13;
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ;
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì: “Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế với từng trường hợp ”.
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 142/QĐ-BNV ngày 25/02/2014 của Bộ Nội vụ về việc cấp giấp phép thành lập và công nhận điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao thì: “Quỹ trò nghèo vùng cao có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, trụ sở và phương tiện hoạt động.”
Quỹ trò nghèo vùng cao là tổ chức xã hội tự đảm bảo kinh phí hoạt động, không phải là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, trường hợp Công ty Desipro Pte.LTD tặng cho Quỹ trò nghèo vùng cao số lượng vải là nguyên liệu dư thừa của hợp đồng gia công vì mục đích nhân đạo, từ thiện thì định mức miễn thuế đối với số nguyên liệu dư thừa do Công ty Desipro Pte.LTD tặng cho Quỹ là: Quà tặng có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần /năm.
Lô hàng quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế 30.000.000 đồng thì phải nộp thuế đối với phần vượt.
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
b) Thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ thì “Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng”.
Theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì “Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Trường hợp Công ty Desipro Pte.LTD tặng cho Quỹ trò nghèo vùng cao số lượng vải là nguyên liệu dư thừa của hợp đồng gia công vì mục đích nhân đạo, từ thiện thì trị giá quà tặng không chịu thuế GTGT theo quy định về thuế nhập khẩu không vượt quá 30.000.000 đồng. Phần trị giá quà tặng vượt mức nêu trên thì phải nộp thuế theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Quỹ trò nghèo vùng cao được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 148/TCHQ-TXNK năm 2014 bổ sung hồ sơ miễn thuế hàng nhập khẩu làm quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 11906/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn thuế nhập khẩu xe ô tô là hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3273/TCT-TTr năm 2016 về quản lý thuế đối với ôtô nhập khẩu theo hình thức quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6238/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế nhập khẩu quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1966/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2398/TCHQ-TXNK năm 2019 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu bị thiệt hại do thiên tai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1954/TCT-DNL năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê và bán tài sản, tặng quà theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Công văn 148/TCHQ-TXNK năm 2014 bổ sung hồ sơ miễn thuế hàng nhập khẩu làm quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 142/QĐ-BNV năm 2014 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Trò nghèo vùng cao do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7Công văn 11906/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn thuế nhập khẩu xe ô tô là hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3273/TCT-TTr năm 2016 về quản lý thuế đối với ôtô nhập khẩu theo hình thức quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 10Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 6238/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế nhập khẩu quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 1966/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 2398/TCHQ-TXNK năm 2019 xử lý thuế nguyên liệu nhập khẩu bị thiệt hại do thiên tai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1954/TCT-DNL năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê và bán tài sản, tặng quà theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1623/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1623/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/03/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra