- 1Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16051/BTC-CST | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Ban quản lý các dự án đường sắt
Trả lời công văn số 2038/RPMU-YVLC-3271 ngày 24/9/2014 và công văn số 2104/RPMU-YVLC-3296 ngày 03/10/2014 của Ban quản lý các Dự án đường sắt về việc chính sách thuế giá trị gia tăng, đối với hàng hóa của dự án “cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai”, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với Dự án “cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai”
Chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các dự án ODA vay hiện nay được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Tại Điều 16 Thông tư số 181/2013/TT-BTC quy định: “Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 17/1/2014, thay thế Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 17/01/2014 thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án”.
Tại mục IV Thông tư số 123/2007/TT-BTC quy định “Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các quy định trái với hướng dẫn tại Thông tư này. Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án”.
Dự án “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai thuộc hành lang giao thông Côn Minh - Hải Phòng”, là dự án đầu tư bằng nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), cơ quan phát triển Pháp và Bộ Tài chính Pháp. Dự án được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 2742/QĐ-BGTVT ngày 10/9/2007. Vì vậy, việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế đối với dự án “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai thuộc hành lang giao thông Côn Minh - Hải Phòng” thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/5/2002.
Theo đó, hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp nguồn vốn đối ứng của dự án chưa được bố trí tiền nộp thuế giá trị gia tăng cho các lô hàng nhập khẩu của dự án thì đề nghị Ban quản lý dự án làm việc với Bộ GTVT để điều chỉnh Tổng mức đầu tư để bảo đảm đủ nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án.
2. Về đề nghị được gia hạn nộp thuế:
Căn cứ Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Dự án “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai thuộc hành lang giao thông Côn Minh - Hải Phòng” chưa được bố trí vốn đối ứng trong tổng mức đầu tư của dự án để nộp thuế giá trị gia tăng cho các lô hàng nhập khẩu phục vụ dự án, trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư cho dự án, Bộ Tài chính đồng ý gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng cho 01 tờ khai hàng hóa nhập khẩu của dự án phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/2014 đến 15/11/2014. Thời gian gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đến ngày 31/3/2015. Trong thời gian được gia hạn, số tiền thuế giá trị gia tăng được gia hạn không phải tính phạt nộp chậm.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh, bổ sung vốn đối ứng để nộp thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu, Ban quản lý dự án phải làm thủ tục nộp thuế giá trị gia tăng đã được gia hạn nêu trên, nếu quá thời hạn 15 ngày số tiền thuế đã được gia hạn chưa nộp sẽ bị tính nộp chậm theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Ban quản lý dự án khẩn trương làm việc với Bộ Giao thông vận tải để điều chỉnh tổng mức đầu tư, bổ sung vốn đối ứng đảm bảo đủ chi phí nộp thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án.
Bộ Tài chính có ý kiến để Ban quản lý các dự án đường sắt được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4093/TCHQ-KTTT về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu vào khu chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 13689/BTC-TCHQ về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 15469/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4861/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm tổ yến do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 908/BTC-TCHQ năm 2015 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5836/TXNK-CST năm 2018 về hàng hóa nhập khẩu của dự án Bến Thành-Suối Tiên do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 4093/TCHQ-KTTT về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu vào khu chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 13689/BTC-TCHQ về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 15469/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4861/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm tổ yến do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 908/BTC-TCHQ năm 2015 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 5836/TXNK-CST năm 2018 về hàng hóa nhập khẩu của dự án Bến Thành-Suối Tiên do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 16051/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng với hàng hóa nhập khẩu của dự án ”Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Yên Viên - Lào Cai” do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 16051/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/11/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Đình Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực