- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 06/2013/TT-BTTTT quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 62/QĐ-BTTTT năm 2017 phê duyệt Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1557/BTTTT-THH | Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông đã khảo sát, đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước năm 2016. Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã hoàn thành “Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016”. Bộ Thông tin và Truyền thông đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đánh giá này.
Bộ Thông tin và Truyền thông trân trọng gửi Quý Cơ quan Báo cáo (toàn văn báo cáo tải về từ Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông: www.mic.gov.vn hoặc Cục Tin học hóa: www.aita.gov.vn).
Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị Quý Cơ quan nghiên cứu “Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016” và có giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý của mình, góp phần thực hiện thành công Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Trân trọng cảm ơn./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU
I. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO
1.1. Mục đích
1.2. Đối tượng, hạng mục và phương pháp đánh giá
II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
2.1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
2.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
2.3. Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
2.4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
2.5. Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm cả các quy định về an toàn thông tin) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
2.6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
3.1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
3.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan thuộc Chính phủ
3.3. Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các cơ quan thuộc Chính phủ
3.4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan thuộc Chính phủ
3.5. Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan thuộc Chính phủ
3.6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
4.1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
4.3. Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
4.4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
4.5. Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
4.6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
V. ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ
Danh sách bảng số liệu
Bảng 2.1. Chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bảng 2.2. Tổng hợp tỉ lệ trung bình việc triển khai sử dụng đối với một số ứng dụng cơ bản
Bảng 2.3. Chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bảng 2.4. Chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016
Bảng 2.5. Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016
Bảng 2.6. Thứ hạng theo số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016
Bảng 2.7. Thứ hạng theo số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến (hồ sơ trực tuyến) mức độ 3, mức độ 4 tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016 (*)
Bảng 2.8. Chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bảng 2.9. Chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Bảng 3.1. Chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Bảng 3.2. Chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan thuộc Chính phủ
Bảng 3.3. Chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các cơ quan thuộc Chính phủ
Bảng 3.4. Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 3 trong năm 2016 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Bảng 3.5. Chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan thuộc Chính phủ
Bảng 3.6. Chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Bảng 4.1. Chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảng 4.2. Tổng hợp tỉ lệ trung bình việc triển khai sử dụng đối với một số ứng dụng cơ bản của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016
Bảng 4.3. Chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảng 4.4. Chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảng 4.5. Tổng thể số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp năm 2016
Bảng 4.6. Số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 năm 2016
Bảng 4.7. Thứ hạng theo số lượng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016
Bảng 4.8. Thứ hạng theo số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến (hồ sơ trực tuyến) mức độ 3, mức độ 4 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016 (*)
Bảng 4.9. Chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảng 4.10. Số liệu tổng hợp nguồn nhân lực CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016
Bảng 4.11. Chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
GIỚI THIỆU
Thực hiện nhiệm vụ được giao về việc kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện và xây dựng báo cáo hàng năm gửi Thủ tướng Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020), Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016.
Kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2016 được xây dựng trên cơ sở số liệu báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động năm 2016 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ Thông tin và Truyền thông xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã tích cực phối hợp trong việc cung cấp thông tin, xác nhận số liệu trong quá trình đánh giá và mong nhận được nhiều ý kiến góp ý để Báo cáo đánh giá ngày càng hoàn thiện phục vụ tốt công tác quản lý, hoạch định chính sách và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng thành công Chính phủ điện tử tại Việt Nam.
Báo cáo nhằm đánh giá hiện trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, qua đó thể hiện kết quả triển khai các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử, đặc biệt là Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử (Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ).
Kết quả đánh giá giúp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết được hiện trạng mức độ ứng dụng của cơ quan mình và so sánh với các cơ quan khác, đặc biệt là giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Từ đó giúp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần đẩy mạnh hiệu quả công tác cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
1.2. Đối tượng, hạng mục và phương pháp đánh giá
Năm 2016, công tác khảo sát, đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của cơ quan nhà nước được thực hiện đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mức độ triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước được đánh giá trên 6 nhóm tiêu chí là: (1) Hạ tầng kỹ thuật CNTT; (2) Triển khai Ứng dụng CNTT; (3) Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử); (4) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (5) Cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng dụng CNTT và (6) Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT.
Mức độ ứng dụng CNTT được đánh giá trên cơ sở số liệu tổng hợp như sau:
(1) Số liệu tổng hợp từ Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT năm 2016 của các đơn vị và quá trình xác nhận số liệu được thực hiện đến tháng 4 năm 2017.
(2) Đối với hạng mục Trang/Cổng thông tin điện tử và Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dựa trên số liệu báo cáo của các đơn vị gửi theo quy định của Thông tư số 06/2013/TT-BTTTT , số liệu được kiểm tra, đối chiếu thêm trên trang/cổng thông tin điện tử (Website/Portal) của cơ quan nhà nước. Công tác kiểm tra, đánh giá thực tế Website/Portal và dịch vụ công trực tuyến được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2017, cụ thể như sau:
- Đối với việc cung cấp thông tin, công tác kiểm tra được thực hiện trên Website/Portal chính thức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đối với dịch vụ công trực tuyến, công tác kiểm tra được thực hiện trên tất cả các Website/Portal chính thức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Website/Portal của các cơ quan thuộc, trực thuộc (tổng cục, cục, sở, ban, ngành, quận, huyện). Việc kiểm tra dịch vụ công trực tuyến chỉ đánh giá tình trạng hoạt động của dịch vụ (hệ thống có hoạt động, hoạt động ổn định không), mức độ của dịch vụ - dịch vụ đạt mức độ 3, mức độ 4, cơ bản được xác định theo mức độ mà các cơ quan đã tự đánh giá, báo cáo.
Kết quả đánh giá được công bố theo từng hạng mục cho 03 khối cơ quan là khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ, khối các cơ quan thuộc Chính phủ và khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cách đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2016 thực hiện theo Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước năm 2016 được ban hành theo Quyết định số 62/QĐ-BTTTT ngày 19/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó nội dung đánh giá chính theo từng hạng mục như sau: (i) Hạ tầng kỹ thuật CNTT: đánh giá một số tiêu chí cơ bản để phục vụ cho việc sử dụng CNTT của các cán bộ trong cơ quan. (ii) Triển khai Ứng dụng CNTT: đánh giá về việc triển khai ứng dụng cơ bản để phục vụ công tác quản lý, điều hành và công việc hàng ngày của cơ quan (ứng dụng nội bộ). (iii) Trang/Cổng thông tin điện tử: bao gồm các tiêu chí về thông tin, chức năng hỗ trợ khai thác thông tin theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về việc cung cấp thông tin. (iv) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến: việc đánh giá tập trung vào số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến của dịch vụ. (v) Cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng dụng CNTT: tập trung đánh giá việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, các quy định về việc sử dụng ứng dụng CNTT, các quy định về an toàn thông tin. (vi) Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT: đánh giá một số tiêu chí cơ bản về sử dụng máy tính của cán bộ, nguồn lực cán bộ chuyên trách CNTT và công tác đào tạo về CNTT cho cán bộ.
II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Trong khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ có 22 cơ quan, tuy nhiên vì đặc thù thông tin và nhiệm vụ nên không tổng hợp, đánh giá đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Văn phòng Chính phủ.
2.1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Tỉ lệ cán bộ công chức, viên chức được trang bị máy tính đạt 90,95%, tuy nhiên, tỉ lệ cán bộ công chức, viên chức cần có máy tính để làm việc đều được trang bị đầy đủ (gần như đạt 100%).
- Tỉ lệ máy tính có kết nối Internet đạt 90,98% (có nhiều máy tính không được kết nối Internet để bảo đảm an toàn thông tin).
- Số Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Bộ) có mạng diện rộng (WAN) là 17/19 (89,47%), trong đó 84,33% cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ đã được kết nối vào mạng WAN.
- Xếp hạng chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện tại Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Bộ Công Thương | 1,000 |
1 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 1,000 |
1 | Bộ Giao thông vận tải | 1,000 |
1 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 1,000 |
1 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 1,000 |
1 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội | 1,000 |
1 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 1,000 |
1 | Bộ Ngoại giao | 1,000 |
1 | Bộ Tài chính | 1,000 |
1 | Bộ Tư pháp | 1,000 |
1 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 1,000 |
1 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 1,000 |
1 | Bộ Xây dựng | 1,000 |
1 | Bộ Y tế | 1,000 |
1 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 1,000 |
16 | Bộ Nội vụ | 0,999 |
17 | Thanh tra Chính phủ | 0,950 |
18 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 0,898 |
19 | Ủy ban Dân tộc | 0,875 |
2.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Các ứng dụng cơ bản (quản lý nhân sự, kế toán/tiền lương, tài sản...) đã được hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ sử dụng tại các đơn vị thuộc, trực thuộc.
- Ứng dụng quản lý văn bản và điều hành được sử dụng rộng rãi để quản lý văn bản đi đến. 100% các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai sử dụng.
- Ứng dụng Chữ ký số trong việc gửi/nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan ngày càng được chú trọng, quan tâm. Có 18/19 Bộ, cơ quan ngang Bộ (trừ Bộ Ngoại giao) đã triển khai sử dụng với quy mô khác nhau.
- Tỉ lệ trung bình việc triển khai sử dụng đối với một số ứng dụng cơ bản và kết quả xếp hạng chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện tại Bảng 2.2 và Bảng 2.3.
Bảng 2.2. Tổng hợp tỉ lệ trung bình việc triển khai sử dụng đối với một số ứng dụng cơ bản
TT | Ứng dụng | Triển khai, sử dụng | 2016 | Ghi chú |
1 | Quản lý văn bản và điều hành | Tỉ lệ Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai | 100% |
|
Tỉ lệ đơn vị thuộc, trực thuộc được triển khai | 100% |
| ||
Tỉ lệ đơn vị được triển khai thường xuyên sử dụng | 100% |
| ||
2 | Ứng dụng Chữ ký số trong gửi nhận văn bản điện tử | Tỉ lệ Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai | 94,73% | 18/19 |
Tỉ lệ đơn vị thuộc, trực thuộc được trang bị | 75,33% | Tính trong 18 Bộ, cơ quan ngang Bộ đã sử dụng | ||
Tỉ lệ đơn vị được triển khai thường xuyên sử dụng | 83,41% | |||
3 | Thư điện tử chính thức của cơ quan nhà nước | Tỉ lệ Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai | 100% |
|
Tỉ lệ cán bộ được trang bị | 99,89% |
| ||
Tỉ lệ cán bộ được trang bị thường xuyên sử dụng | 97,84% |
|
Bảng 2.3. Chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Bộ Giao thông vận tải | 0,849 |
2 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 0,814 |
3 | Bộ Tư pháp | 0,813 |
4 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 0,789 |
5 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 0,784 |
6 | Bộ Tài chính | 0,727 |
7 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 0,703 |
8 | Bộ Xây dựng | 0,601 |
9 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 0,584 |
10 | Bộ Nội vụ | 0,548 |
11 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 0,539 |
12 | Ủy ban Dân tộc | 0,531 |
13 | Bộ Y tế | 0,523 |
14 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | 0,515 |
15 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 0,512 |
16 | Bộ Công Thương | 0,503 |
17 | Thanh tra Chính phủ | 0,419 |
18 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 0,396 |
19 | Bộ Ngoại giao | 0,364 |
- Việc cung cấp thông tin lên Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) được các Bộ, cơ quan ngang Bộ rất chú ý, số lượng tin bài ngày càng tăng, đặc biệt các văn bản quy phạm pháp luật mới được cập nhật đầy đủ, thường xuyên, kịp thời thể hiện cam kết minh bạch thông tin ngày càng lớn. Đặc biệt, bên cạnh việc cung cấp thông tin qua Cổng thông tin điện tử, Bộ Y tế còn cung cấp thông tin qua mạng xã hội thông qua trang "Fan page" của Bộ trưởng Bộ Y tế trên mạng xã hội Face Book (https://www.facebook.com/botruongboyte.vn/?fref=ts).
- Điểm hạn chế trong cung cấp thông tin là việc cung cấp không đầy đủ các thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, số liệu thống kê và kết quả nghiên cứu khoa học. Đa số thông tin về số liệu thống kê chỉ ở dạng thông tin tổng hợp trong từng báo cáo tổng hợp về kinh tế, xã hội hay các báo cáo quản lý chuyên ngành.
- Xếp hạng chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện tại Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Địa chỉ Website/Portal | Chỉ số |
1 | Bộ Y tế | 0,960 | |
2 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 0,949 | |
3 | Bộ Tư pháp | 0,944 | |
4 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 0,940 | |
5 | Bộ Tài chính | 0,926 | |
6 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 0,923 | |
7 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 0,911 | |
8 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 0,911 | |
9 | Bộ Nội vụ | 0,836 | |
10 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 0,821 | |
11 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 0,787 | |
12 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | 0,770 | |
13 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 0,767 | |
14 | Bộ Giao thông vận tải | 0,749 | |
15 | Bộ Xây dựng | 0,726 | |
16 | Ủy ban Dân tộc | 0,708 | |
17 | Bộ Công Thương | 0,664 | |
18 | Thanh tra Chính phủ | 0,564 | |
19 | Bộ Ngoại giao | 0,446 |
2.4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Số Bộ, cơ quan ngang Bộ đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: 17/19 (những cơ quan chưa cung cấp là: Thanh tra Chính phủ (do đặc thù nên chưa thực hiện), Ủy ban Dân tộc).
- Số Bộ, cơ quan ngang Bộ đã tổng hợp, đưa các đường link đến dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị vào 1 trang Web trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Bộ: 16/19 (Bộ có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 chưa liên kết là: Bộ Ngoại giao).
- Số Bộ, cơ quan ngang Bộ có ít nhất một đơn vị thuộc, trực thuộc đã cung cấp chức năng Đăng nhập một lần (Single Sign On) để sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của đơn vị là: 10/19 (các Bộ đã có là: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ).
- Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đã mang lại nhiều lợi ích và sự tiện lợi cho người dân và doanh nghiệp. Nhiều Bộ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến đạt đến hàng triệu hồ sơ như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao. Tỉ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến tương ứng là 45,6% và 92,8%.
- Số liệu tổng hợp về số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, xếp hạng theo số lượng dịch vụ và số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện tại các Bảng 2.5, 2.6, 2.7.
Bảng 2.5. Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016
TT | Hạng mục | Số lượng dịch vụ | Số lượng dịch vụ có hồ sơ trực tuyến |
1 | Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 | 550 | 251 |
2 | Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | 278 | 258 |
Bảng 2.6. Xếp hạng theo số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Mức độ 3 | Mức độ 4 | Tổng cộng |
1 | Bộ Tài chính | 56 | 158 | 214 |
2 | Bộ Giao thông vận tải | 116 | 39 | 155 |
3 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 145 | 2 | 147 |
4 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 68 | 0 | 68 |
5 | Bộ Công Thương | 55 | 12 | 67 |
6 | Bộ Y tế | 5 | 29 | 34 |
7 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 12 | 17 | 29 |
8 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 21 | 5 | 26 |
9 | Bộ Ngoại giao | 19 | 0 | 19 |
10 | Bộ Tư pháp | 16 | 0 | 16 |
11 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 7 | 6 | 13 |
12 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2 | 8 | 10 |
12 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 9 | 1 | 10 |
14 | Bộ Nội vụ | 7 | 0 | 7 |
15 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | 4 | 1 | 5 |
16 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 4 | 0 | 4 |
17 | Bộ Xây dựng | 4 | 0 | 4 |
19 | Thanh tra Chính phủ (do đặc thù nên chưa thực hiện); Ủy ban Dân tộc | 0 | 0 | 0 |
| Tổng cộng | 550 | 278 | 828 |
Bảng 2.7. Xếp hạng theo số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến (hồ sơ trực tuyến) mức độ 3, mức độ 4 tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2016 (*)
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 3 | Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 4 | Tổng số hồ sơ trực tuyến |
1 | Bộ Tài chính | 04 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 80.216. | 76 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 21.383.410. | 21.463.626 |
2 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 21 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ trực tuyến được xử lý trong năm là 100% | 5 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 5.023.656. | 5.023.656 |
3 | Bộ Ngoại giao | - 02 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến 98%; số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến là: 1.637.000 ; - 09 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến là 50%; số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến là: 45.000. |
| 1.682.000 |
4 | Bộ Công Thương | 04 dịch vụ có số hồ sơ được giải quyết trong năm là: 617.491, với số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 617.184 | 09 dịch vụ có số hồ sơ được giải quyết trong năm là:19.705, với số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 10.518. | 627.702 |
5 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 05 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 158.400. | 06 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm khoảng 295.415 | 453.815 |
6 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 09 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 5.485, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 4.244 | 17 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 355.208, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 353.410 | 357.654 |
7 | Bộ Tư pháp | - 07 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 100%, với số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến là: 258.531; - 03 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 40%, với số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến là: 420. |
| 258.951 |
8 | Bộ Y tế | 03 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 559. | 21 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 38.203 | 38.762 |
9 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | - 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 8.015/37.159. - 03 dịch vụ, báo cáo của Bộ nêu rõ "Triển khai từ cuối năm 2016, chưa phát sinh hồ sơ". | 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 75/200 | 8.090 |
10 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 02 dịch vụ, số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 1.344, tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trung bình trong năm là 56,50% | 02 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 91, tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trung bình trong năm là 75%. | 1.435 |
11 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 04 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 59. |
| 59 |
12 | Bộ Giao thông vận tải | 65 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến trung bình trong năm là 92.36%. | 20 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trung bình trong năm là 95.75%. | Không có số lượng cụ thể |
13 | Bộ Nội vụ | 07 dịch vụ, tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trung bình trong năm là 100% |
| Không có số lượng cụ thể |
14 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 02 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến đạt 34,4% | 02 dịch vụ có tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến đạt 36,0% | Không có số lượng cụ thể |
17 | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Xây dựng | Không có thông tin hoặc số liệu cụ thể |
(*) Số liệu thống kê theo báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Trong năm 2016, việc xây dựng cơ chế chính sách cho ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ khá tốt. Hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải chưa ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020). Cơ chế chính sách cho việc bảo đảm an toàn thông tin đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành ngày càng đầy đủ. Xếp hạng chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện tại Bảng 2.8.
Bảng 2.8. Chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Bộ Tài chính | 1,000 |
1 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 1,000 |
1 | Bộ Y tế | 1,000 |
1 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 1,000 |
5 | Bộ Tư pháp | 0,929 |
6 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 0,871 |
7 | Bộ Xây dựng | 0,857 |
8 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 0,829 |
8 | Bộ Nội vụ | 0,829 |
10 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 0,786 |
11 | Bộ Ngoại giao | 0,771 |
11 | Ủy ban Dân tộc | 0,771 |
13 | Bộ Giao thông vận tải | 0,736 |
14 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 0,714 |
15 | Bộ Công Thương | 0,657 |
16 | Thanh tra Chính phủ | 0,643 |
17 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 0,571 |
18 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 0,500 |
18 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | 0,500 |
2.6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Trình độ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ tương đối cao, 89,32% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trình độ từ đại học trở lên.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã quan tâm đến việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về ứng dụng công nghệ thông tin cho các cán bộ.
- Xếp hạng chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể hiện tại Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Thứ hạng | Bộ, cơ quan ngang Bộ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 1,000 |
1 | Bộ Giao thông vận tải | 1,000 |
1 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 1,000 |
1 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | 1,000 |
1 | Bộ Nội vụ | 1,000 |
1 | Bộ Tài chính | 1,000 |
1 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 1,000 |
1 | Bộ Tư pháp | 1,000 |
1 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 1,000 |
1 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 1,000 |
1 | Bộ Xây dựng | 1,000 |
1 | Bộ Y tế | 1,000 |
1 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 1,000 |
14 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 0,950 |
14 | Ủy ban Dân tộc | 0,950 |
16 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 0,900 |
16 | Bộ Ngoại giao | 0,900 |
18 | Bộ Công Thương | 0,850 |
19 | Thanh tra Chính phủ | 0,800 |
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Do mỗi cơ quan thuộc Chính phủ có đặc thù chuyên môn riêng nên mức độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của từng cơ quan là khác nhau, nhưng về tổng thể, các cơ quan đều đã chú ý triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công việc, công tác quản lý, điều hành cũng như để phục vụ người dân và doanh nghiệp được tốt hơn.
3.1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Xếp hạng chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ được thể hiện tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Thứ hạng | Cơ quan thuộc Chính phủ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | 0,997 |
2 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | 0,973 |
3 | Thông tấn xã Việt Nam | 0,956 |
4 | Đài Truyền hình Việt Nam | 0,907 |
5 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 0,792 |
6 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | 0,779 |
7 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 0,703 |
8 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 0,543 |
3.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan thuộc Chính phủ
Xếp hạng chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan thuộc Chính phủ được thể hiện tại Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan thuộc Chính phủ
Thứ hạng | Cơ quan thuộc Chính phủ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 0,603 |
2 | Đài Truyền hình Việt Nam | 0,512 |
3 | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | 0,430 |
4 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 0,385 |
5 | Thông tấn xã Việt Nam | 0,366 |
6 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | 0,360 |
7 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | 0,326 |
8 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 0,257 |
Xếp hạng chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan thuộc Chính phủ được thể hiện tại Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các cơ quan thuộc Chính phủ
Thứ hạng | Cơ quan thuộc Chính phủ | Địa chỉ Website/Portal | Chỉ số năm 2016 |
1 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 0,469 | |
2 | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | 0,442 | |
3 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | 0,352 | |
4 | Thông tấn xã Việt Nam | 0,324 | |
5 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | 0,313 | |
6 | Đài Truyền hình Việt Nam | 0,311 | |
7 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 0,184 | |
8 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 0,157 |
3.4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan thuộc Chính phủ
Trong khối các cơ quan thuộc Chính phủ, chỉ có Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan có cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong năm 2016 như sau:
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 14 dịch vụ (địa chỉ trang Web cung cấp dịch vụ: https://gddt.baohiemxahoi.gov.vn/)
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan khai thác hiệu quả cao các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã cung cấp, số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến trong năm 2016 rất cao, cụ thể tại Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 3 trong năm 2016 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
TT | Tên dịch vụ công | Số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến trong năm 2016 |
1 | Đơn vị tham gia lần đầu, Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN (cấp sổ BHXH, thẻ BHYT) | 18.576.437 |
2 | Đơn vị tham gia lần đầu, Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN (chỉ có cấp thẻ BHYT) | 279.522 |
3 | Đơn vị tham gia lần đầu, Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN (báo giảm) | 513.115 |
4 | Đơn vị tham gia lần đầu, Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN (điều chỉnh mức đóng) | 965.650 |
5 | Truy thu BHXH, BHYT, BHTN | 648.345 |
6 | Cấp thẻ BHYT của người chỉ tham gia BHYT (Đại lý thu quản lý) | 4.033.753 |
7 | Cấp thẻ BHYT của người chỉ tham gia BHYT (Xã/phường/thị trấn quản lý) | 2.021.543 |
8 | Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện | 24.963 |
9 | Cấp lại sổ BHXH (do mất, hỏng, thay đổi số sổ, gộp sổ) | 17.702 |
10 | Cấp lại sổ BHXH (do điều chỉnh nội dung ghi trên sổ) | 6.305 |
11 | Cấp lại sổ BHXH (do thay đổi thông tin cá nhân) | 13.700 |
12 | Cấp lại, đổi thẻ BHYT do mất, rách, hỏng | 51.225 |
13 | Cấp lại thẻ BHYT do thay đổi thông tin in trên thẻ | 79.899 |
14 | Cấp thẻ BHYT do hết hạn | 1.370.907 |
Xếp hạng chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan thuộc Chính phủ được thể hiện tại Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Thứ hạng | Cơ quan thuộc Chính phủ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Thông tấn xã Việt Nam | 0,857 |
2 | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | 0,843 |
3 | Đài Truyền hình Việt Nam | 0,743 |
4 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | 0,514 |
5 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 0,400 |
5 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | 0,400 |
5 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 0,400 |
8 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 0,157 |
3.6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Xếp hạng chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan thuộc Chính phủ được thể hiện tại Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ
Thứ hạng | Cơ quan thuộc Chính phủ | Chỉ số năm 2016 |
1 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 0,860 |
1 | Thông tấn xã Việt Nam | 0,860 |
3 | Đài Truyền hình Việt Nam | 0,846 |
4 | Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | 0,820 |
5 | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | 0,800 |
5 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 0,800 |
7 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | 0,790 |
8 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | 0,660 |
4.1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Về cơ bản, Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã đáp ứng được yêu cầu cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc của tỉnh, thành phố và của các cán bộ.
- Tỉ lệ cán bộ, công chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được trang bị máy tính tại các cơ quan chuyên môn (Sở, ban, ngành) đạt 97,14%; tại các quận, huyện đạt 90,87%.
- Hiện tại có 49/63 (77,8%) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng mạng diện rộng (WAN). Tỉ lệ các cơ quan được kết nối vào mạng WAN đối với các cơ quan chuyên môn là 75,87%, đối với các quận, huyện là 75,25%.
- Xếp hạng chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện tại Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Chỉ số Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ hạng | Tỉnh, thành phố | Chỉ số năm 2016 |
1 | An Giang | 1,000 |
1 | Bắc Ninh | 1,000 |
1 | Bình Dương | 1,000 |
1 | Hải Dương | 1,000 |
1 | Hậu Giang | 1,000 |
1 | Lâm Đồng | 1,000 |
1 | Quảng Ninh | 1,000 |
1 | Quảng Ngãi | 1,000 |
1 | TP. Đà Nẵng | 1,000 |
1 | TP. Hà Nội | 1,000 |
1 | TP. Hồ Chí Minh | 1,000 |
1 | Thừa Thiên - Huế | 1,000 |
1 | Trà Vinh | 1,000 |
14 | Khánh Hòa | 0,998 |
14 | Thanh Hóa | 0,998 |
14 | Nghệ An | 0,998 |
17 | Hà Tĩnh | 0,997 |
17 | Vĩnh Phúc | 0,997 |
19 | Kiên Giang | 0,996 |
20 | Quảng Nam | 0,993 |
21 | Lào Cai | 0,992 |
21 | Ninh Bình | 0,992 |
23 | Bình Định | 0,991 |
23 | TP. Hải Phòng | 0,991 |
25 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0,988 |
26 | Hà Nam | 0,987 |
26 | Tiền Giang | 0,987 |
28 | Cà Mau | 0,982 |
29 | Phú Thọ | 0,971 |
30 | TP. Cần Thơ | 0,970 |
31 | Gia Lai | 0,969 |
32 | Thái Bình | 0,964 |
33 | Hưng Yên | 0,955 |
34 | Đồng Nai | 0,951 |
35 | Đắk Lắk | 0,946 |
35 | Lạng Sơn | 0,946 |
37 | Thái Nguyên | 0,942 |
38 | Hòa Bình | 0,941 |
39 | Bình Phước | 0,940 |
40 | Bắc Kạn | 0,939 |
41 | Quảng Bình | 0,934 |
42 | Đồng Tháp | 0,932 |
43 | Vĩnh Long | 0,930 |
44 | Ninh Thuận | 0,929 |
45 | Long An | 0,928 |
46 | Bình Thuận | 0,926 |
46 | Sóc Trăng | 0,926 |
48 | Đắk Nông | 0,924 |
49 | Tây Ninh | 0,922 |
50 | Tuyên Quang | 0,917 |
51 | Yên Bái | 0,885 |
52 | Bắc Giang | 0,884 |
53 | Phú Yên | 0,880 |
54 | Điện Biên | 0,870 |
55 | Hà Giang | 0,851 |
56 | Nam Định | 0,836 |
57 | Cao Bằng | 0,832 |
58 | Bạc Liêu | 0,796 |
59 | Kon Tum | 0,789 |
60 | Quảng Trị | 0,779 |
61 | Bến Tre | 0,736 |
62 | Sơn La | 0,689 |
63 | Lai Châu | 0,686 |
4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tuy nhiên vẫn còn khoảng cách trong triển khai giữa các tỉnh, thành phố lớn và các tỉnh, thành phố còn khó khăn.
- Ứng dụng quản lý văn bản và điều hành được các tỉnh, thành phố triển khai sử dụng phổ biến tại các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Ứng dụng thư điện tử: Mặc dù tỉ lệ sử dụng thư điện tử trong công việc cao, tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều cán bộ đang sử dụng song song hộp thư chính thức của cơ quan và hộp thư riêng trên các hệ thống thư miễn phí (như Gmail, Yahoo mail, ...) trong công việc, điều này có thể ảnh hưởng đến việc bảo đảm an toàn thông tin.
- Ứng dụng Chữ ký số trong việc gửi/nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan ngày càng được chú trọng, quan tâm. Có 53/63 (84,13%) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai sử dụng ở các quy mô khác nhau. Một số tỉnh, thành phố đã triển khai đến cả cấp xã, phường là Đà Nẵng, Cần Thơ.
- Tỉ lệ trung bình việc triển khai sử dụng đối với một số ứng dụng cơ bản và kết quả xếp hạng chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện tại Bảng 4.2 và Bảng 4.3.
Bảng 4.2. Tổng hợp tỉ lệ trung bình việc triển khai sử dụng đối với một số ứng dụng cơ bản của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016
TT | Ứng dụng | Triển khai, sử dụng | Tỉ lệ | Ghi chú |
1 | Quản lý văn bản và điều hành | Tỉ lệ tỉnh, thành phố đã triển khai | 100% |
|
Tỉ lệ cơ quan chuyên được trang bị - Khối cơ quan chuyên môn (Sở, ban, ngành) - Khối quận, huyện |
99,40%
|
| ||
Tỉ lệ đơn vị thường xuyên sử dụng (trong số các đơn vị được triển khai) - Khối cơ quan chuyên môn - Khối quận, huyện |
98,17% |
| ||
2 | Ứng dụng Chữ ký số trong gửi nhận văn bản điện tử | Tỉ lệ tỉnh, thành phố đã triển khai ít nhất ở một cơ quan trong tỉnh | 84,13% | 53/63 tỉnh |
Tỉ lệ đơn vị được trang bị - Khối cơ quan chuyên môn - Khối quận, huyện |
74,66% 79,18% | Chỉ tính trong số 53 tỉnh báo cáo đã triển khai | ||
Tỉ lệ đơn vị thường xuyên sử dụng (trong số các đơn vị được triển khai) - Khối cơ quan chuyên môn - Khối quận, huyện |
61,32% | |||
3 | Thư điện tử | Tỉ lệ tỉnh, thành phố đã triển khai | 100% |
|
Tỉ lệ cán bộ được trang bị - Khối cơ quan chuyên môn - Khối quận, huyện |
97,96% 98,03% |
| ||
Tỉ lệ cán bộ thường xuyên sử dụng (trong số các cán bộ được triển khai) - Khối cơ quan chuyên môn - Khối quận, huyện |
97,89% |
|
Bảng 4.3. Chỉ số Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ hạng | Tỉnh, thành phố | Chỉ số năm 2016 |
1 | TP. Đà Nẵng | 0,906 |
2 | TP. Hồ Chí Minh | 0,879 |
3 | TP. Hà Nội | 0,872 |
4 | Lào Cai | 0,834 |
5 | Quảng Ninh | 0,823 |
6 | Đồng Tháp | 0,817 |
7 | Lâm Đồng | 0,802 |
8 | An Giang | 0,801 |
9 | Hưng Yên | 0,793 |
10 | Hà Tĩnh | 0,791 |
10 | Hà Giang | 0,791 |
12 | Nghệ An | 0,787 |
13 | Thanh Hóa | 0,779 |
14 | Bình Thuận | 0,767 |
15 | Quảng Nam | 0,760 |
16 | Tiền Giang | 0,759 |
17 | Khánh Hòa | 0,744 |
18 | Thừa Thiên - Huế | 0,742 |
19 | Cà Mau | 0,738 |
20 | Ninh Bình | 0,737 |
21 | Gia Lai | 0,733 |
22 | Đồng Nai | 0,729 |
23 | Lạng Sơn | 0,724 |
23 | Hà Nam | 0,724 |
25 | Bắc Ninh | 0,721 |
26 | Quảng Trị | 0,716 |
27 | Tây Ninh | 0,714 |
28 | TP. Cần Thơ | 0,713 |
29 | Bình Dương | 0,710 |
30 | Vĩnh Phúc | 0,695 |
31 | Hòa Bình | 0,691 |
32 | Bắc Giang | 0,688 |
33 | Long An | 0,686 |
34 | Phú Thọ | 0,682 |
35 | Hậu Giang | 0,675 |
36 | Nam Định | 0,671 |
37 | Trà Vinh | 0,667 |
38 | Bình Định | 0,654 |
39 | Bình Phước | 0,652 |
40 | Kiên Giang | 0,648 |
41 | Đắk Nông | 0,646 |
42 | Tuyên Quang | 0,645 |
43 | TP. Hải Phòng | 0,638 |
44 | Thái Bình | 0,636 |
45 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0,626 |
46 | Thái Nguyên | 0,611 |
47 | Quảng Bình | 0,607 |
48 | Đắk Lắk | 0,602 |
49 | Ninh Thuận | 0,590 |
50 | Vĩnh Long | 0,582 |
51 | Quảng Ngãi | 0,570 |
52 | Bến Tre | 0,566 |
53 | Phú Yên | 0,550 |
53 | Cao Bằng | 0,550 |
55 | Sóc Trăng | 0,548 |
56 | Điện Biên | 0,539 |
57 | Yên Bái | 0,520 |
58 | Hải Dương | 0,496 |
59 | Bạc Liêu | 0,495 |
60 | Bắc Kạn | 0,490 |
61 | Kon Tum | 0,474 |
62 | Sơn La | 0,462 |
63 | Lai Châu | 0,408 |
- Hiện nay, Trang/Cổng thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp ngày càng đầy đủ thông tin, số liệu về mọi hoạt động của tỉnh, thành phố và cập nhật thường xuyên. Điều này giúp người dân và doanh nghiệp biết ngay được các hoạt động, chủ trương, chính sách mới của các cơ quan nhà nước ở cả Trung ương và địa phương, qua đó người dân thấy hoạt động của chính quyền tỉnh ngày càng minh bạch hơn.
- Tuy nhiên, vẫn còn điểm hạn chế trong cung cấp thông tin là việc cung cấp không đầy đủ các thông tin về dự án, hạng mục đầu tư; số liệu thống kê (đa số thông tin về số liệu thống kê chỉ ở dạng thông tin tổng hợp trong từng báo cáo tổng hợp về kinh tế, xã hội hay các báo cáo quản lý chuyên ngành). Một điểm hạn chế nữa là thông tin tiếng nước ngoài của nhiều tỉnh, thành phố còn ít và chưa được cập nhật thường xuyên, trừ một số tỉnh, thành phố có hạng mục thông tin tiếng nước ngoài tốt như Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc,...
- Xếp hạng chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện tại Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Chỉ số Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ hạng | Tỉnh, thành phố | Địa chỉ Website/Portal | Chỉ số năm 2016 |
1 | TP. Đà Nẵng | 0,942 | |
2 | TP. Hà Nội | 0,927 | |
3 | TP. Hồ Chí Minh | 0,875 | |
4 | An Giang | 0,869 | |
5 | Vĩnh Phúc | 0,864 | |
6 | Lâm Đồng | 0,863 | |
7 | Bình Định | 0,851 | |
8 | Tiền Giang | 0,838 | |
9 | Hà Giang | 0,819 | |
10 | Lào Cai | 0,808 | |
11 | Thừa Thiên - Huế | 0,799 | |
12 | Bắc Giang | 0,788 | |
12 | Hưng Yên | 0,788 | |
12 | Thái Nguyên | 0,788 | |
15 | Quảng Bình | 0,781 | |
16 | Hà Tĩnh | 0,778 | |
17 | Thái Bình | 0,772 | |
18 | Hà Nam | hanam.gov.vn | 0,770 |
19 | Nghệ An | 0,764 | |
20 | Bắc Ninh | 0,756 | |
21 | Đồng Nai | 0,754 | |
22 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0,751 | |
23 | Khánh Hòa | khanhhoa.gov.vn | 0,745 |
24 | Bình Thuận | 0,727 | |
25 | Yên Bái | 0,725 | |
26 | Cà Mau | 0,718 | |
27 | TP. Cần Thơ | 0,715 | |
28 | Thanh Hóa | 0,714 | |
29 | Gia Lai | 0,711 | |
30 | TP. Hải Phòng | 0,710 | |
31 | Kiên Giang | 0,703 | |
32 | Tuyên Quang | 0,702 | |
33 | Bình Phước | 0,692 | |
34 | Trà Vinh | 0,688 | |
35 | Hải Dương | 0,686 | |
36 | Kon Tum | 0,680 | |
37 | Quảng Ninh | quangninh.gov.vn | 0,669 |
38 | Phú Thọ | 0,665 | |
39 | Bắc Kạn | 0,664 | |
40 | Đồng Tháp | 0,659 | |
41 | Ninh Bình | ninhbinh.gov.vn | 0,653 |
42 | Bạc Liêu | 0,650 | |
43 | Ninh Thuận | 0,640 | |
44 | Bình Dương | 0,627 | |
45 | Đắk Nông | 0,614 | |
46 | Hậu Giang | 0,604 | |
47 | Bến Tre | 0,603 | |
48 | Vĩnh Long | vinhlong.gov.vn | 0,598 |
49 | Quảng Nam | quangnam.gov.vn | 0,585 |
50 | Quảng Ngãi | 0,584 | |
51 | Quảng Trị | 0,576 | |
52 | Sơn La | 0,575 | |
53 | Đắk Lắk | 0,574 | |
54 | Phú Yên | phuyen.gov.vn | 0,572 |
55 | Hòa Bình | 0,546 | |
56 | Lai Châu | 0,545 | |
57 | Tây Ninh | 0,530 | |
58 | Sóc Trăng | 0,529 | |
59 | Cao Bằng | 0,524 | |
60 | Điện Biên | dienbien.gov.vn | 0,519 |
61 | Nam Định | 0,509 | |
62 | Long An | 0,503 | |
63 | Lạng Sơn | 0,422 |
4.4. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Hiện có 58/63 (92,06%) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp ít nhất một dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 (05 tỉnh chưa có dịch vụ hoạt động là: Bạc Liêu, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hòa Bình và Trà Vinh).
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp cao, trong đó tỉ lệ dịch vụ có phát sinh hồ sơ được giải quyết trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4 tương ứng là 81,67% và 22,63%.
- Số liệu tổng hợp về số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, xếp hạng việc theo số lượng dịch vụ và số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện tại các Bảng 4.5, 4.6, 4.7 và 4.8.
Bảng 4.5. Tổng thể số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp năm 2016
TT | Hạng mục | Số lượng dịch vụ | Số lượng dịch vụ báo cáo có phát sinh hồ sơ được giải quyết trực tuyến |
1 | Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 | 10.309 | 8.419 |
2 | Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | 1.100 | 249 |
Bảng 4.6. Số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 năm 2016
TT | Hạng mục | Số lượng |
1 | Số tỉnh có cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 | 56 |
2 | Số tỉnh có cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | 21 |
3 | Số tỉnh có cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 hoặc cả hai mức độ | 58 |
4 | Số tỉnh đã tổng hợp, liên kết các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh vào trang Web trên Website/Portal của tỉnh | 48 |
5 | Số tỉnh có ở ít nhất một đơn vị (cơ quan chuyên môn, UBND quận, huyện) đã cung cấp chức năng Đăng nhập một lần (Single Sign On) | 47 |
Bảng 4.7. Xếp hạng theo số lượng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, mức độ 4 được cung cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016
Thứ hạng | Tỉnh, thành phố | Số lượng DVCTT mức độ 3 | Số lượng DVCTT mức độ 4 | Tổng cộng |
1 | Hà Giang | 1374 | 0 | 1374 |
2 | Hà Nam | 1299 | 11 | 1310 |
3 | Quảng Ninh | 962 | 0 | 962 |
4 | Cà Mau | 579 | 10 | 589 |
5 | Tiền Giang | 430 | 114 | 544 |
6 | Thừa Thiên - Huế | 0 | 497 | 497 |
7 | Đồng Nai | 330 | 138 | 468 |
8 | Phú Thọ | 454 | 0 | 454 |
9 | Hà Tĩnh | 427 | 0 | 427 |
10 | Khánh Hòa | 391 | 0 | 391 |
11 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 227 | 141 | 368 |
12 | TP. Cần Thơ | 326 | 15 | 341 |
13 | TP. Đà Nẵng | 301 | 32 | 333 |
14 | An Giang | 305 | 19 | 324 |
15 | Bắc Giang | 324 | 0 | 324 |
16 | Nghệ An | 262 | 9 | 271 |
17 | Lâm Đồng | 223 | 30 | 253 |
18 | TP. Hồ Chí Minh | 172 | 25 | 197 |
19 | TP. Hà Nội | 157 | 2 | 159 |
20 | Đắk Nông | 138 | 0 | 138 |
21 | Hưng Yên | 127 | 0 | 127 |
22 | Lai Châu | 112 | 0 | 112 |
23 | Bắc Ninh | 106 | 0 | 106 |
23 | Quảng Ngãi | 106 | 0 | 106 |
25 | Bình Định | 73 | 25 | 98 |
26 | Ninh Thuận | 90 | 0 | 90 |
27 | Điện Biên | 85 | 0 | 85 |
28 | Đồng Tháp | 83 | 0 | 83 |
29 | Gia Lai | 71 | 4 | 75 |
30 | Bến Tre | 72 | 0 | 72 |
31 | Yên Bái | 64 | 0 | 64 |
32 | Bình Dương | 48 | 2 | 50 |
33 | Long An | 47 | 0 | 47 |
33 | Ninh Bình | 47 | 0 | 47 |
35 | Thái Nguyên | 45 | 0 | 45 |
36 | Hải Dương | 44 | 0 | 44 |
37 | Hậu Giang | 31 | 12 | 43 |
38 | Tây Ninh | 42 | 0 | 42 |
39 | Đắk Lắk | 41 | 0 | 41 |
40 | Bình Thuận | 30 | 10 | 40 |
41 | Lào Cai | 34 | 1 | 35 |
42 | Quảng Nam | 35 | 0 | 35 |
43 | Kiên Giang | 34 | 0 | 34 |
44 | Sóc Trăng | 28 | 0 | 28 |
44 | TP. Hải Phòng | 28 | 0 | 28 |
46 | Quảng Bình | 27 | 0 | 27 |
47 | Quảng Trị | 20 | 0 | 20 |
48 | Phú Yên | 15 | 0 | 15 |
49 | Lạng Sơn | 14 | 0 | 14 |
50 | Kon Tum | 10 | 0 | 10 |
51 | Thái Bình | 5 | 2 | 7 |
52 | Tuyên Quang | 4 | 0 | 4 |
53 | Nam Định | 3 | 0 | 3 |
54 | Bình Phước | 2 | 0 | 2 |
54 | Sơn La | 2 | 0 | 2 |
54 | Vĩnh Phúc | 2 | 0 | 2 |
57 | Vĩnh Long | 0 | 1 | 1 |
58 | Thanh Hóa | 1 | 0 | 1 |
63 | Bạc Liêu, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hòa Bình, Trà Vinh | Chưa có dịch vụ hoạt động | ||
| Tổng cộng | 10.309 | 1.100 | 11.409 |
Bảng 4.8. Xếp hạng theo số lượng hồ sơ được giải quyết trực tuyến (hồ sơ trực tuyến) mức độ 3, mức độ 4 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016 (*)
Thứ hạng | Tỉnh, thành phố | Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 3 | Số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 4 | Tổng số hồ sơ trực tuyến (**) |
1 | TP. Hà Nội | 54 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 669.504, trong đó có 42 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 340.027 |
| 340.027 |
2 | An Giang | 19 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 1.301 | 03 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 59.640 | 60.941 |
3 | TP. Đà Nẵng | 204 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 152.487, trong đó 173 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 33.203 | 19 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 13.648, trong đó 18 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 13.639 | 46.842 |
4 | Ninh Thuận | 21 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 31.138 |
| 31.138 |
5 | Lâm Đồng | Hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm, báo cáo của tỉnh thống kê như sau: - Lĩnh vực Nguyên liệu thuốc lá Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc lá là 546; tỷ lệ 39,70%. - Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là 455; tỷ lệ 75,9%. - Hoạt động KH-CN là 1007; tỷ lệ 99,3%. - LĐTB-XH-Việc làm là 245 hồ sơ; tỷ lệ 99,6%. -Công tác lãnh sự là 147 hồ sơ; tỷ lệ 83,5%. - Nông nghiệp là 26 hồ sơ; tỷ lệ 66,7%. - Báo chí là 147 hồ sơ; tỷ lệ 91,5%. - Đất đai là 189 hồ sơ; tỷ lệ 69,7%. - Quảng cáo là 886 hồ sơ; tỷ lệ 75,2%. - Kinh doanh bất động sản là 487 hồ sơ; tỷ lệ 56,7%. - Dược - Mỹ phẩm là 1313; tỷ lệ 51,3%. - TC-KH - Kế hoạch và Đầu tư là 368 hồ sơ; tỷ lệ 71,2%. - LĐTB-XH -BTXH-Trợ cấp, hỗ trợ là 672 hồ sơ; tỷ lệ 78,2% - KT-HT-Xây dựng là 6220 hồ sơ; tỷ lệ 66%. - Tài nguyên - Môi trường là 15914 hồ sơ; tỷ lệ 58,1% |
| 28.167 |
6 | Tiền Giang | 61 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 31.385, trong đó 56 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 17.042 | - 05 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 1.188, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 751 - 05 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 469 | 18.262 |
7 | Hà Tĩnh | 343 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 37.146, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 9.800 |
| 9.800 |
8 | TP. Hồ Chí Minh | 104 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 122.712, trong đó 31 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 5.375 |
| 5.375 |
9 | Khánh Hòa | 103 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 50812, trong đó 25 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 5221 |
| 5.221 |
10 | Lào Cai | 29 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 5.652, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 3.640 |
| 3.640 |
11 | Thừa Thiên - Huế | Có 2.188/5.968 hồ sơ được tiếp nhận xử lý trực tuyến mức độ 3, đạt tỷ lệ 36,6% (DVCTT mức độ 4 cho phép xử lý ở mức độ 3 đối với những người sử dụng chỉ có điều kiện sử dụng dịch vụ ở mức độ 3) | Có 195/5.968 hồ sơ được tiếp nhận xử lý trực tuyến mức độ 4, đạt tỷ lệ 3,3%. | 2.383 |
12 | Bắc Giang | 268 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 30106, trong đó 22 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 1167 |
| 1.167 |
13 | Hải Dương | 24 dịch vụ có số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến trong năm là 650 |
| 650 |
14 | Thái Bình | 05 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 570 | 02 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 6 | 576 |
15 | Vĩnh Long |
| 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 510 | 510 |
16 | Quảng Ninh | 90 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 3.974, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 425 |
| 425 |
17 | Bình Thuận | 18 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 6.453, trong đó 5 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 32 | 10 dịch vụ có tổng số hồ sơ được xử lý trong năm là 359, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 307 | 339 |
18 | Bến Tre | 25 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 153, với tỷ lệ trung bình hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 35,6% |
| 153 |
19 | Long An | 10 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trong năm là 1.532, trong đó số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến là 124 |
| 124 |
20 | Vĩnh Phúc | 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 39 và tỷ lệ là 95,12% |
| 39 |
21 | Yên Bái | - 02 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 24 và tỷ lệ là 100% - 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 1 và tỷ lệ là 50% |
| 25 |
22 | Thanh Hóa | 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 10/10 |
| 10 |
23 | Cà Mau |
| 01 dịch vụ có số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến trong năm là 1 | 1 |
63 | Bà Rịa - Vũng Tàu; Bạc Liêu; Bắc Kạn; Bắc Ninh; Bình Dương; Bình Định; Bình Phước; Cao Bằng; Đắk Lắk; Đắk Nông; Điện Biên; Đồng Nai; Đồng Tháp; Gia Lai; Hà Giang; Hà Nam; Hậu Giang; Hòa Bình; Hưng Yên; Kiên Giang; Kon Tum; Lai Châu; Lạng Sơn; Nam Định; Ninh Bình; Nghệ An; Phú Thọ; Phú Yên; Quảng Bình; Quảng Nam; Quảng Ngãi; Quảng Trị; Sóc Trăng; Sơn La; Tây Ninh; TP. Cần Thơ; TP. Hải Phòng; Tuyên Quang; Thái Nguyên; Trà Vinh | Không có thông tin, số liệu cụ thể |
(*) Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(**) Không tính số lượng hồ sơ trực tuyến của những dịch vụ công trực tuyến do các Bộ triển khai từ Trung ương xuống địa phương
- Hầu hết các tỉnh, thành phố đã ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (09 tỉnh chưa ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 bao gồm: Bình Phước, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Yên Bái, Lai Châu, Bình Định, Hậu Giang, Sóc Trăng).
- Xếp hạng chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện tại Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Chỉ số Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ hạng | Địa phương | Chỉ số năm 2016 |
1 | Lào Cai | 1,000 |
1 | Nghệ An | 1,000 |
1 | Quảng Bình | 1,000 |
1 | TP. Đà Nẵng | 1,000 |
1 | TP. Hà Nội | 1,000 |
1 | TP. Hồ Chí Minh | 1,000 |
1 | Thanh Hóa | 1,000 |
8 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0,987 |
9 | Hà Giang | 0,967 |
9 | Hà Tĩnh | 0,967 |
11 | Thừa Thiên - Huế | 0,933 |
12 | An Giang | 0,927 |
13 | Bình Phước | 0,920 |
13 | Quảng Ninh | 0,920 |
13 | Tây Ninh | 0,920 |
16 | Đồng Nai | 0,907 |
16 | Thái Bình | 0,907 |
18 | Tiền Giang | 0,893 |
18 | Vĩnh Phúc | 0,893 |
20 | Bắc Ninh | 0,867 |
20 | Bình Thuận | 0,867 |
20 | Khánh Hòa | 0,867 |
23 | Phú Thọ | 0,860 |
24 | Lâm Đồng | 0,853 |
24 | TP. Cần Thơ | 0,853 |
26 | Bình Định | 0,847 |
27 | Phú Yên | 0,827 |
28 | Đồng Tháp | 0,813 |
29 | Hà Nam | 0,800 |
29 | TP. Hải Phòng | 0,800 |
31 | Ninh Bình | 0,787 |
31 | Thái Nguyên | 0,787 |
31 | Vĩnh Long | 0,787 |
34 | Bến Tre | 0,773 |
35 | Nam Định | 0,760 |
35 | Quảng Nam | 0,760 |
35 | Quảng Ngãi | 0,760 |
38 | Đắk Nông | 0,733 |
38 | Gia Lai | 0,733 |
38 | Hòa Bình | 0,733 |
38 | Lạng Sơn | 0,733 |
42 | Bắc Giang | 0,720 |
42 | Bình Dương | 0,720 |
42 | Hưng Yên | 0,720 |
42 | Tuyên Quang | 0,720 |
46 | Quảng Trị | 0,707 |
47 | Ninh Thuận | 0,693 |
48 | Long An | 0,680 |
49 | Trà Vinh | 0,653 |
50 | Đắk Lắk | 0,627 |
51 | Kiên Giang | 0,613 |
52 | Yên Bái | 0,593 |
53 | Cà Mau | 0,560 |
54 | Bạc Liêu | 0,520 |
54 | Hậu Giang | 0,520 |
56 | Điện Biên | 0,507 |
57 | Hải Dương | 0,467 |
58 | Cao Bằng | 0,460 |
59 | Sóc Trăng | 0,433 |
60 | Sơn La | 0,413 |
61 | Bắc Kạn | 0,333 |
62 | Kon Tum | 0,267 |
63 | Lai Châu | 0,240 |
4.6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Gần 100% cán bộ, công chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thường xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc (99,02% cán bộ của cơ quan chuyên môn, 96,27% cán bộ tại UBND cấp quận, huyện). Các tỉnh, thành phố cũng thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ trên toàn địa phương.
- 100% các tỉnh, thành phố đã bố trí được cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin cho đa số các cơ quan chuyên môn và UBND cấp quận, huyện. Có 40/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có cán bộ chuyên trách CNTT tại 100% các cơ quan chuyên môn và UBND cấp quận, huyện.
- Số liệu tổng hợp nguồn nhân lực CNTT, xếp hạng chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện tại Bảng 4.10 và Bảng 4.11.
Bảng 4.10. Số liệu tổng hợp nguồn nhân lực CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016
TT | Tiêu chí | Toàn tỉnh | Đối với cơ quan chuyên môn | Đối với UBND quận, huyện |
1 | Tỉ lệ cơ quan có cán bộ chuyên trách CNTT |
| 91,67% | 93,95% |
2 | Số lượng trung bình cán bộ chuyên trách CNTT /cơ quan |
| 3,08 người/cơ quan | 2,39 người/cơ quan |
3 | Số lượng trung bình cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ đại học trở lên / tỉnh | 68,08 người/tỉnh |
|
|
4 | Tỉ lệ trung bình cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc |
| 99,02% | 96,27% |
Bảng 4.11. Chỉ số Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thứ hạng | Địa phương | Chỉ số năm 2016 |
1 | TP. Đà Nẵng | 0,891 |
2 | TP. Hà Nội | 0,805 |
3 | Thái Nguyên | 0,796 |
4 | TP. Hồ Chí Minh | 0,792 |
5 | Thanh Hóa | 0,781 |
6 | Lào Cai | 0,773 |
7 | An Giang | 0,772 |
8 | Thừa Thiên - Huế | 0,767 |
9 | Đồng Nai | 0,766 |
10 | Hà Giang | 0,760 |
11 | Bắc Giang | 0,756 |
11 | Nghệ An | 0,756 |
13 | Lâm Đồng | 0,755 |
14 | Phú Thọ | 0,753 |
15 | Đắk Lắk | 0,751 |
16 | Bắc Ninh | 0,745 |
17 | Long An | 0,744 |
18 | Bình Dương | 0,743 |
19 | Khánh Hòa | 0,742 |
20 | Bình Thuận | 0,739 |
21 | Hưng Yên | 0,719 |
22 | Quảng Bình | 0,714 |
23 | Thái Bình | 0,696 |
24 | Lai Châu | 0,695 |
25 | Tiền Giang | 0,672 |
26 | Hòa Bình | 0,668 |
27 | Hà Nam | 0,663 |
28 | Đồng Tháp | 0,662 |
29 | Vĩnh Phúc | 0,650 |
30 | Kon Tum | 0,648 |
31 | Bình Phước | 0,643 |
32 | Ninh Bình | 0,641 |
33 | Gia Lai | 0,635 |
34 | Quảng Ninh | 0,633 |
35 | TP. Cần Thơ | 0,629 |
36 | Cà Mau | 0,619 |
37 | Ninh Thuận | 0,613 |
38 | Hà Tĩnh | 0,605 |
39 | Quảng Trị | 0,602 |
40 | Kiên Giang | 0,598 |
41 | Tây Ninh | 0,594 |
42 | Phú Yên | 0,592 |
43 | Bình Định | 0,591 |
44 | Vĩnh Long | 0,589 |
45 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 0,585 |
46 | Quảng Ngãi | 0,584 |
47 | Trà Vinh | 0,583 |
48 | TP. Hải Phòng | 0,583 |
49 | Đắk Nông | 0,581 |
50 | Hậu Giang | 0,578 |
51 | Quảng Nam | 0,574 |
52 | Lạng Sơn | 0,560 |
53 | Nam Định | 0,559 |
54 | Hải Dương | 0,558 |
55 | Điện Biên | 0,545 |
56 | Bến Tre | 0,524 |
57 | Cao Bằng | 0,521 |
58 | Yên Bái | 0,517 |
59 | Bắc Kạn | 0,501 |
60 | Bạc Liêu | 0,490 |
61 | Tuyên Quang | 0,485 |
62 | Sơn La | 0,422 |
63 | Sóc Trăng | 0,420 |
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển Chính phủ điện tử đã được lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm, đẩy mạnh triển khai trong thời gian qua, thể hiện qua việc từ quan tâm đến công tác xây dựng kế hoạch, chính sách đến công tác triển khai và kiểm tra đánh giá, thu hút và hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, cơ quan nhà nước cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
(1) Về Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:
Các Bộ ngành và địa phương đã trang bị tương đối đầy đủ máy tính cho các cán bộ, công chức để phục vụ việc xử lý công việc. Tại địa phương, khoảng cách về hạ tầng công nghệ thông tin giữa các tỉnh, thành phố lớn và các tỉnh còn khó khăn đã giảm mạnh. Mặc dù vậy tại một số tỉnh vùng miền núi vẫn cần được quan tâm đầu tư thêm về hạ tầng như Sơn La, Lai Châu,...
Việc xây dựng mạng diện rộng (WAN) và kết nối các cơ quan vào mạng WAN tại các Bộ, ngành và địa phương ngày càng cao, tuy nhiên vẫn cần tiếp tục được đầu tư, đẩy mạnh để tạo điều cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước được thuận lợi và nâng cao khả năng bảo vệ an toàn cho việc trao đổi thông tin.
(2) Triển khai Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan (ứng dụng nội bộ):
a) Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Công tác triển khai ứng dụng công công nghệ thông tin ngày càng mang lại hiệu quả cho công tác quản lý, điều hành. Các cơ quan đều sử dụng thường xuyên và hiệu quả các ứng dụng cơ bản để phục vụ công việc quản lý và điều hành của cơ quan. Ứng dụng quản lý văn bản và điều hành đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của lãnh đạo, rút ngắn thời gian trao đổi hồ sơ công việc của cơ quan và giữa các đơn vị.
b) Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Các tỉnh dẫn đầu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan vẫn thuộc về các thành phố lớn như Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tuy nhiên, vẫn có những tỉnh vùng xa, vùng miền núi triển khai tốt nội dung này, điển hình như Lào Cai, Đồng Tháp, Cà Mau,...
Vẫn còn có sự chênh lệch lớn về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin giữa các tỉnh dẫn đầu và các tỉnh phía dưới. Số lượng tỉnh được đánh giá ở mức độ Trung bình vẫn cao. Các tỉnh có mức độ ứng dụng công nghệ thông tin thấp vẫn tập trung tại các tỉnh còn khó khăn.
(3) Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử):
Hiện nay, trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước đã trở thành một trong các kênh cung cấp thông tin và giao tiếp chính giữa cơ quan với người dân và doanh nghiệp. Các Bộ, ngành và địa phương càng ngày càng cung cấp nhiều thông tin, số liệu về hoạt động của cơ quan lên Website/Portal và cập nhật kịp thời. Điều này đã góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Từng bước tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh sự tham gia của người dân vào hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua việc cơ quan nhà nước cung cấp thông tin, có giải trình, người dân có đầy đủ thông tin từ đó thúc đẩy việc phản biện, hiến kế cho cơ quan nhà nước.
Việc cung cấp đầy đủ các chủ trương, chính sách của nhà nước lên Website/Portal đã giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng biết ngay được các chủ trương, chính sách mới của nhà nước cũng như nắm được các định hướng chính sách mới dự kiến ban hành (thông qua mục Xin ý kiến dự thảo văn bản trên Website/Portal của các Bộ, ngành, địa phương).
Tuy nhiên, trong việc cung cấp thông tin lên Website/Portal, việc cung cấp thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, thông tin thống kê vẫn còn nhiều hạn chế, đây là nội dung cần chú ý đẩy mạnh để hướng tới cung cấp dữ liệu mở của Chính phủ theo xu hướng chung của thế giới.
(4) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Với quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy Chính phủ điện tử qua việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Nghị quyết về Chính phủ điện tử (Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ), trong năm 2016, số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được các cơ quan cung cấp ngày càng tăng.
Các Bộ triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hiệu quả cao (có hàng trăm nghìn đến hàng triệu hồ sơ được giải quyết trực tuyến) là Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Các tỉnh, thành phố có nhiều hồ sơ được giải quyết trực tuyến là thành phố Hà Nội, An Giang, Đà Nẵng, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Tiền Giang.
Thông qua dịch vụ công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp đã giảm được nhiều thời gian, thuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, hiện nay còn có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại nhiều địa phương có hiệu quả chưa cao, chưa có hồ sơ trực tuyến hoặc số lượng hồ sơ trực tuyến còn thấp. Nhiều dịch vụ còn triển khai riêng lẻ, chưa đồng bộ dẫn đến trùng lặp, khó có khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng lại thông tin. Điều này làm cho việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân chưa thật sự thuận tiện và là một trong những nguyên nhân làm giảm sự hiệu quả của dịch vụ.
(5) Cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
Việc xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT đã được các cơ quan quan tâm hơn. Ngoài việc định kỳ xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm, các Bộ ngành và địa phương đều đã ban hành nhiều chính sách khác để thúc đẩy công tác ứng dụng CNTT như chính sách về thu hút nguồn nhân lực CNTT, chính sách gắn ứng dụng CNTT với cải cách hành chính và những quy định cụ thể cho việc sử dụng các hệ thống ứng dụng như quy định về sử dụng thư điện tử, sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, ...
(6) Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin
Trên cả nước, việc các cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy tính để giải quyết công việc đã trở thành thường xuyên hơn.
Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: nguồn nhân lực đều đạt mức khá và tốt.
Tại địa phương: Trên 90% các cơ quan chuyên môn (Sở, ban, ngành) và Ủy ban nhân dân các quận, huyện đã có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Các tỉnh, thành phố đã chú ý tới việc thu hút cán bộ chuyên trách CNTT, có 17/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Lượng cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trung bình tại các cơ quan của tỉnh (Sở, UBND cấp quận, huyện) là 2,84 người/cơ quan. Phần lớn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ./.
- 1Quyết định 147/QĐ-BTTTT năm 2013 về Bộ tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện thành công Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 2914/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013 của các Cục, Tổng cục thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 3Quyết định 2051/QĐ-BTNMT năm 2016 Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Công văn 5720/TCT-CNTT năm 2016 thông báo kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ lập Bộ thuế Hộ khoán, Bộ Môn bài và Bộ thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp 2017 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 352/QĐ-UBDT phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017 của Ủy ban Dân tộc
- 6Quyết định 2149/QĐ-BNV năm 2017 Quy định Bộ chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Nội vụ
- 7Quyết định 2342/QĐ-BTTTT năm 2017 về phê duyệt Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 1328/QĐ-BGTVT năm 2019 quy định về đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và chế độ báo cáo định kỳ tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 147/QĐ-BTTTT năm 2013 về Bộ tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện thành công Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Thông tư 06/2013/TT-BTTTT quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 2914/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013 của các Cục, Tổng cục thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2051/QĐ-BTNMT năm 2016 Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 62/QĐ-BTTTT năm 2017 phê duyệt Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Công văn 5720/TCT-CNTT năm 2016 thông báo kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ lập Bộ thuế Hộ khoán, Bộ Môn bài và Bộ thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp 2017 do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Quyết định 352/QĐ-UBDT phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017 của Ủy ban Dân tộc
- 11Quyết định 2149/QĐ-BNV năm 2017 Quy định Bộ chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Nội vụ
- 12Quyết định 2342/QĐ-BTTTT năm 2017 về phê duyệt Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Quyết định 1328/QĐ-BGTVT năm 2019 quy định về đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và chế độ báo cáo định kỳ tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải
Công văn 1557/BTTTT-THH năm 2017 công bố Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 1557/BTTTT-THH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/05/2017
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Nguyễn Thành Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực