Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1519/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2016

 

Kính gửi:

- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc trung ương
- Tổng công ty Khánh Việt
(Địa chỉ: 84 Hùng Vương, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 551A/TCTKV ngày 10/12/2015 của Tổng công ty Khánh Việt về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1a, Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến tù nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”

- Tại khoản 5, Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên quy định:

“5. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

3a. Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ".

- Tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

"1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trong), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác ".

- Tại Điều 2 Luật thuế Tiêu thu đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

"1. Hàng hóa;

a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác tư cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngữ ngậm;"

- Tại Điều 3 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 nêu trên quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

“Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;”

- Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm thuốc lá sợi, ngày 04/4/2011, Bộ Tài chính đã có công van số 4325/BTC-CST gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nội dung:

“Theo ý kiến của Bộ Công thương tại công văn số 2227/BCT-CNN ngày 16/3/2011 thì:

(1) Sợi thuốc lá (thuốc lá sơn là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra thuốc lá điếu thành phẩm, sợi thuốc lá thành phẩm được phối trộn cùng các loại nguyên liệu phụ liệu khác theo tiêu chuẩn quy định kỹ thuật để sản xuất thuốc lá điếu thành phẩm và không dùng để hút, hít, nhai, ngửi ngậm;

…Sợi thuốc lá nhập khẩu theo hạn ngạch, kế hoạch được Bộ Công thương phê duyệt để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá điếu không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu ".

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì:

Trường hợp Công ty mua trong nước và nhập khẩu thuốc lá lá chưa tách cọng về tách cọng thành thuốc lá lá đã tách cọng thì là sản phẩm mới qua sơ chế thông thường, không được xem là hoạt động chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp.

Do đó thu nhập từ thuốc lá lá đã tách cọng bán trong nước và xuất khẩu không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản.

Thuốc lá sợi bán trong nước và xuất khẩu, thuốc bao xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB do vậy thu nhập từ thuốc lá sợi bán trong nước và xuất khẩu, thuốc bao xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

Tổng cục thuế thông báo để đơn vị và Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST; PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1519/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1519/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/04/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/04/2016
  • Ngày hết hiệu lực: 09/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản