Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1499/TCT-DNL
V/v sử dụng hóa đơn, chứng từ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2011

 

Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)

Trả lời công văn số 393/VNPT-TCKT ngày 30/01/2011, công văn số 792/VNPT-TCKT ngày 10/03/2011 và công văn số 1588/VNPT-TCKT ngày 22/04/2011 của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc thực hiện hóa đơn, chứng từ trong quan hệ kinh tế nội bộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn VNPT.

Về vấn đề này, sau khi báo cáo, được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng”.

Tại Điều 7, Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15/3/2011 của Bộ Tài chính quy định về Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông:

“Trường hợp việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cùng tham gia cung cấp dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung tại cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông; cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh viễn thông lập hóa đơn GTGT, thu tiền từ khách hàng thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu theo hóa đơn GTGT; việc phân chia doanh thu nội bộ giữa cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông với các đơn vị hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ để quản lý nội bộ, phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp thì khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông nội bộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không lập hóa đơn GTGT và không khai, nộp thuế GTGT.”

Căn cứ quy định trên, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tập đoàn VNPT nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện hóa đơn, chứng từ như sau:

- Trường hợp các đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT cung ứng hàng hóa cho nhau thì thực hiện lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.

- Trường hợp việc cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin được thực hiện dưới hình thức các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn VNPT cùng tham gia cung cấp dịch vụ (kể cả việc kinh doanh sim, thẻ trả trước), kết quả sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung tại Tập đoàn; các đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT lập hóa đơn GTGT, thu tiền từ khách hàng thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu theo hóa đơn GTGT; việc xác định doanh thu, chi phí dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT phục vụ cho quản lý nội bộ, quản trị doanh nghiệp thì khi hạch toán doanh thu, chi phí dịch vụ viễn thông nội bộ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT căn cứ chứng từ được lập giữa các đơn vị có liên quan (Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; bảng kê doanh thu, chi phí nội bộ các đơn vị có liên quan …) để hạch toán. Trường hợp từ ngày 01/01/2011 đến trước ngày công văn này, các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn VNPT đã xuất hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế theo đúng quy định hiện hành thì không điều chỉnh lại.

Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ: CST, PC, NSNN, CĐKT, Cục TCDN (BTC);
- Các Vụ: CS, KK, PC-2b (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1499/TCT-DNL về sử dụng hóa đơn, chứng từ giữa đơn vị hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1499/TCT-DNL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/05/2011
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản