TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1478/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam.
(Đ/c: Tầng 3B, Horison Tower, Số 40 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội)
Trả lời công văn số TCWG2803218 đề ngày 28/3/2018 của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt nam (VBF) vướng mắc về mã loại hình và chính sách thuế đối với việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về mã loại hình
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa sau đó xuất kinh doanh ra nước ngoài thì có thể sử dụng một trong hai mã loại hình: B11 - Xuất kinh doanh hoặc B13 - Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.
2. Về chính sách thuế
a. Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu khai báo theo mã loại hình B11
Căn cứ các trường hợp hoàn thuế được quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh không thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu.
b. Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu khai báo theo mã loại hình B13
- Tại khoản 1, 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“1. Các trường hợp hoàn thuế:
… c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu...
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định:
“1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.”
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp khai báo theo mã loại hình B13 sẽ được cơ quan Hải quan xem xét hoàn thuế nhập khẩu nếu hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
- Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định hồ sơ, thủ tục hoàn thuế:
“2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
g) Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chính.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.”
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam biết và thực hiện. Trường hợp vướng mắc, đề nghị liên hệ Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1739/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn khai mã loại hình nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1193/GSQL-GQ2 năm 2018 về sử dụng mã loại hình tờ khai nhập khẩu khi doanh nghiệp nội địa nhập khẩu sản phẩm lỗi, hỏng sau quá trình gia công từ doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2592/TCHQ-GSQL năm 2018 về xử lý tờ khai sai mã loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1568/GSQL-GQ2 năm 2018 về áp dụng quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5Công văn 1572/GSQL-GQ1 năm 2018 về mã loại hình do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 3732/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 4048/GSQL-GQ2 năm 2018 về mã loại hình nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Công văn 513/GSQL-GQ1 năm 2019 về mã loại hình nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Công văn 1739/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn khai mã loại hình nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1193/GSQL-GQ2 năm 2018 về sử dụng mã loại hình tờ khai nhập khẩu khi doanh nghiệp nội địa nhập khẩu sản phẩm lỗi, hỏng sau quá trình gia công từ doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2592/TCHQ-GSQL năm 2018 về xử lý tờ khai sai mã loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1568/GSQL-GQ2 năm 2018 về áp dụng quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Công văn 1572/GSQL-GQ1 năm 2018 về mã loại hình do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 3732/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 10Công văn 4048/GSQL-GQ2 năm 2018 về mã loại hình nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 11Công văn 513/GSQL-GQ1 năm 2019 về mã loại hình nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 1478/GSQL-GQ1 năm 2018 về mã loại hình và chính sách thuế đối với việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1478/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/05/2018
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Vũ Lê Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực