BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1462/BXD-VLXD | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 368/UBND-NNTN ngày 17/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc tham vấn ý kiến của Bộ Xây dựng đối với Dự án Nhà máy xi măng Xuân Sơn tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Ngày 14/01/2020, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 44/QĐ-BXD Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2018 theo nhiệm vụ được Chính phủ giao tại khoản 2, Điều 34 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015. Đối tượng áp dụng Nghị định này được quy định tại khoản 1 Điều 2 “Nghị định này áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng”. Suất vốn đầu tư theo Quyết định số 44/QĐ-BXD này được tính bình quân cho 1 tấn xi măng PC30, bao gồm chi phí xây dựng công trình sản xuất chính và các mỏ khai thác nguyên liệu, hệ thống phục vụ kỹ thuật, hệ thống kỹ thuật phụ trợ; chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị dây chuyền sản xuất chính, thiết bị khai thác các mỏ, thiết bị phục vụ, phụ trợ, vận chuyển là thiết bị và dây chuyền công nghệ nhập khẩu toàn bộ từ các nước Châu Âu.
Theo khoản 3 Điều 60 Luật Xây dựng quy định “Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật”.
Từ các nội dung nêu trên, Bộ Xây dựng đề nghị:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình:
- Khi xác định tổng vốn đầu tư đối với dự án Nhà máy xi măng Xuân Sơn tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình của Công ty cổ phần Tập đoàn Xuân Khiêm, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình có thể tham khảo Suất vốn đầu tư theo Quyết định số 44/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng nêu trên (quy định tại Điều 3 Quyết định số 44/QĐ-BXD) hoặc tham khảo suất vốn đầu tư của các dự án nhà máy xi măng đã và đang, đầu tư ở các Tỉnh có quy mô công suất tương tự đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; việc đầu tư dự án phải đảm bảo tiết kiệm, chất lượng và hiệu quả.
- Hướng dẫn nhà đầu tư đầu tư dự án Nhà máy xi măng Xuân Sơn theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả, an toàn, sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
2. Nhà đầu tư (Công ty cổ phần Tập đoàn Xuân Khiêm):
Chịu trách nhiệm về đề xuất tổng mức đầu tư 01 dây chuyền xi măng với công suất 2,3 triệu tấn xi măng/năm và hệ thống tận dụng khí thải lò nung để phát điện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình làm căn cứ để triển khai thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1950/BXD-HĐXD năm 2016 tham gia ý kiến về “Quy định tạm thời về sử dụng thông tin công bố hàng năm về kết quả thực hiện của nhà thầu xây lắp và tổ chức tư vấn xây dựng trong công tác lựa chọn nhà thầu tham gia dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý” của Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 5986/BXD-VLXD năm 2020 về tham vấn điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án xây dựng công trình khai thác và chế biến đá granit tại tỉnh Nghệ An do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 1240/BXD-QLN năm 2020 tham vấn về trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng phân lô bán nền đất ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 2711/BXD-VLXD năm 2022 về điều chỉnh dự án nhà máy xi măng Chinfon do thay đổi tỷ lệ phối trộn chất thải công nghiệp làm xi măng do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn 1462/BXD-VLXD năm 2020 về tham vấn đầu tư dự án Nhà máy xi măng Xuân Sơn tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 1462/BXD-VLXD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/03/2020
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai