Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1350/TCT-KK
V/v: hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp thừa

Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Thuế nhận được một số văn bản của Cục Thuế và người nộp thuế (Công văn số 503/CT-KK&KTT ngày 04/4/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp; công văn số 9605/CT-KK&KTT ngày 24/03/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội; công văn số 688/CT-KKKT ngày 24/02/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận; công văn số 7841/CT-KK&KTT ngày 7/10/2013, số 8612/CT-KK&KKT ngày 24/10/2013, số 9793/CT-KK&KTT ngày 27/11/2013, số 688/CT-KKKT ngày 24/02/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; công văn số 9472/DVN-TCKT ngày 19/11/2013 của Tổng công ty dầu Việt Nam) về giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) khâu nhập khẩu nộp thừa. Sau khi thống nhất với Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 150/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện từ quỹ hoàn thuế GTGT.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2b, d Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Căn cứ Khoản 4 Điều 130 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế GTGT hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong kỳ kế toán (bao gồm trong tháng, quý, năm ngân sách) mà người nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan phát hiện thì thực hiện điều chỉnh thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Đồng thời, người nộp thuế nộp bản chính Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản chính của Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước số tiền thuế GTGT đã điều chỉnh sang khoản thuế khác để chuyển Kho bạc Nhà nước hạch toán điều chỉnh thu ngân sách nhà nước.

- Đối với khoản thuế GTGT khâu nhập khẩu đã nộp và được hoàn trả khác năm ngân sách; cơ quan hải quan nơi người nộp thuế mở tờ khai hải quan hoặc quản lý khoản thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn trả, ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước nơi đã hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm gửi một bản Quyết định hoàn trả, Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước nêu trên gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế để làm cơ sở đối chiếu và thu hồi số thuế GTGT đã khấu trừ hoặc đã hoàn thuế ở khâu nội địa (nếu có) của các chứng từ nộp thuế đã được điều chỉnh hoặc hoàn thuế tại cơ quan hải quan theo quy định.

Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai điều chỉnh số thuế GTGT đã được cơ quan hải quan hoàn nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn thuế nội địa trước đó với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Các Vụ: PC, CST, NSNN (BTC):
- Kho bạc Nhà nước (phối hợp thực hiện);
- Tổng cục Hải quan (phối hợp thực hiện);
- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1350/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1350/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 23/04/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Trần Văn Phu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản