- 1Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1287/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Tập đoàn viễn thông Quân đội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3089/VTQĐ-KTTC của Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) nêu vướng mắc khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) tập trung tại trụ sở chính Tập đoàn. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điều 28, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định:
“1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
...e) Thu nhập từ trúng thưởng;...”
Tại điều 26, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ văn bản hướng dẫn về quản lý thuế”
Tại điểm c, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 27/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.”
Theo báo cáo của Viettel thì Tập đoàn thực hiện theo mô hình Trụ sở chính Tập đoàn hạch toán tập trung và trực tiếp chi trả thu nhập cho người lao động toàn Tập đoàn tại trụ sở chính gồm: thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công của cán bộ công nhân viên toàn Tập đoàn; tiền thù lao, tiền công, tiền chi khác cho các cá nhân thực hiện dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng; thu nhập từ trúng thưởng, bản quyền cho cá nhân trúng thưởng, chuyển nhượng bản quyền. Ngoài ra một số khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên do các đơn vị hạch toán phụ thuộc chi trả như: khoản thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập vãng lai phát sinh tại các đơn vị trực thuộc Viettel.
Căn cứ vào quy định nêu trên, để doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế cho nhiều cơ quan thuế đối với một sắc thuế TNCN, đảm bảo phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và chi trả thu nhập của Viettel, giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện như sau:
- Về kê khai thuế: Viettel thực hiện kê khai thuế TNCN tập trung tại trụ sở Viettel đối với các khoản thu nhập bao gồm: các khoản thu nhập thường xuyên do Tập đoàn chi trả và các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên do đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc chi trả. Các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN khi chi trả các khoản thu nhập không thường xuyên và chuyển số liệu về Tập đoàn để tổng hợp kê khai thuế TNCN tập trung tại Tập đoàn.
- Về nộp thuế: Tập đoàn thực hiện nộp thuế TNCN cho các địa phương nơi có trụ sở chính và đơn vị hạch toán phụ thuộc. Số thuế TNCN phải nộp được phân chia cho từng địa phương theo số thuế TNCN thực tế phát sinh ở trụ sở chính và đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
Khi nộp tờ khai thuế TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính Viettel, Viettel lập kèm bảng kê chi tiết số thuế nộp theo từng địa phương nơi có trụ sở chính, đơn vị trực thuộc (bảng kê gồm các nội dung: Tên trụ sở chính, đơn vị trực thuộc, mã số thuế, cơ quan thuế trực tiếp quản lý, số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có trụ sở chính, đơn vị trực thuộc) và chuyển bản chụp bảng kê chi tiết này cho các cơ quan thuế địa phương nơi có đơn vị trực thuộc để đối chiếu số thu. Căn cứ trên bảng kê chi tiết này, trụ sở chính Viettel chuyển tiền nộp thuế về các cơ quan thuế địa phương (sử dụng mã số thuế 10 số) qua kênh thanh toán liên ngân hàng đến các ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu (ngân hàng thương mại nơi KBNN địa phương mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu) để KBNN địa phương hạch toán số thu phát sinh phù hợp với số trụ sở chính đã kê khai.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn viễn thông quân đội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 103/TCT-TNCN năm 2017 về khấu trừ, kê khai thuế tập trung của Ngân hàng Á Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 269/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 360/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1272/TCT-TNCN năm 2017 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1639/TCT-TNCN năm 2017 quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2196/TCT-KK năm 2017 về khai, nộp thuế dự án đầu tư xây dựng nút giao thông khác mức tại Ngã ba Huế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3214/TCT-TNCN năm 2017 về nộp bản chụp chứng từ khấu trừ thuế khi làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 48/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5979/TCT-TNCN năm 2017 về xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi và số thuế đã nộp tại nước ngoài được trừ vào số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 261/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3359/TCT-DNL năm 2020 về hóa đơn điện tử và kê khai, nộp thuế tập trung tại Trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 103/TCT-TNCN năm 2017 về khấu trừ, kê khai thuế tập trung của Ngân hàng Á Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 269/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 360/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1272/TCT-TNCN năm 2017 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1639/TCT-TNCN năm 2017 quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2196/TCT-KK năm 2017 về khai, nộp thuế dự án đầu tư xây dựng nút giao thông khác mức tại Ngã ba Huế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3214/TCT-TNCN năm 2017 về nộp bản chụp chứng từ khấu trừ thuế khi làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 48/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5979/TCT-TNCN năm 2017 về xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi và số thuế đã nộp tại nước ngoài được trừ vào số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 261/TCT-TNCN năm 2018 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3359/TCT-DNL năm 2020 về hóa đơn điện tử và kê khai, nộp thuế tập trung tại Trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1287/TCT-DNL năm 2017 về khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung tại trụ sở chính Tập đoàn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1287/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/04/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực