- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12436/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam
Địa chỉ: Khu công nghiệp Nội Bài, Xã Quang Tiến, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội, MST: 0100680623
Trả lời công văn số 210318/FIN đề ngày 21/3/2018 của Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
"1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:...
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:...
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
...2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này."
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...
đ.7) Các khoản lợi ích khác."
+ Tại điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
"2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
"Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này...."
+ Tại điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
"1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên:
Việc xác định cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú theo Luật thuế TNCN được xác định theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty có thuê lao động là người nước ngoài, nếu lao động là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương cho cá nhân theo mức 20% trên thu nhập chịu thuế.
Trường hợp Công ty trả lương cho cá nhân không cư trú nói trên là lương không bao gồm thuế (các khoản thuế TNCN của cá nhân phát sinh liên quan đến thu nhập tại Việt Nam được Công ty chi trả) thì Công ty phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập chịu thuế để xác định số thuế TNCN phải khấu trừ.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 81381/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 79003/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2001/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 85039/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3779/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 81381/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 79003/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 2001/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 85039/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 3779/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 12436/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với nhân sự người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 12436/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/03/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực