Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1180/CT-HTr | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại vật tư khoa học kỹ thuật TRAMATCO.LTD
(Địa chỉ: 12 Hàng Đường, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
MST: 0100236496
Trả lời công văn số 1602/CV ngày 18/02/2014 của Công ty TNHH Thương mại vật tư khoa học kỹ thuật - TRAMATCO.LTD về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 và Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định về lập hóa đơn:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi hán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng; trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”
- Căn cứ Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 30/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN; Căn cứ khoản 3.n Điều 5 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định về doanh thu:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”
Căn cứ các quy định trên, đề nghị đơn vị căn cứ vào hồ sơ cụ thể trong việc thực hiện hợp đồng liên doanh, liên kết của các bên tham gia hợp đồng để xác định thuộc trường hợp phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm; phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hay phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để thực hiện theo quy định.
Trường hợp vướng mắc cụ thể, đề nghị Công ty TNHH Thương mại vật tư khoa học kỹ thuật TRAMATCO.LTD liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Thương mại vật tư khoa học kỹ thuật TRAMATCO.LTD được biết và thực hiện ./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 39284/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 76201/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 81438/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 46804/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản tiền học phí đào tạo sau đại học do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 39284/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 76201/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 81438/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 46804/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản tiền học phí đào tạo sau đại học do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1180/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động phân chia kết quả kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 1180/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra