Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11690/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế và đề nghị của một số địa phương (văn bản số 3224/STC-NSNN ngày 29/6/2015 của Sở Tài chính thành phố Hà Nội), Bộ Tài chính hướng dẫn về tỷ lệ điều tiết một số khoản thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách nhà nước như sau:
1- Về khoản tiền nộp chậm do ngành thuế, hải quan quản lý (tiểu mục 4911, 4912):
Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế (Luật Quản lý thuế quy định là 5 năm). Tuy nhiên, theo quy định của Luật Quản lý thuế thì tiền chậm nộp là khoản thu riêng khác với tiền phạt, do tổ chức, cá nhân chiếm dụng tiền thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Như vậy, khoản tiền chậm nộp do ngành thuế, hải quan quản lý (tiểu mục 4911, 4912) là số tiền lãi phát sinh do người nộp thuế chiếm dụng tiền thuế trong thời gian chậm nộp thuế, không phải là khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính, khoản thu này chưa quy định cụ thể về điều tiết ngân sách.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 97/2013/TT-BTC ngày 23/7/2013 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, khoản tiền chậm nộp do ngành thuế, hải quan quản lý (tiểu mục 4911, 4912) nằm trong mục thu khác 4900 - các khoản thu khác. Do vậy, khoản tiền chậm nộp do ngành thuế, hải quan quản lý (tiểu mục 4911, 4912) là khoản thu khác ngân sách các cấp. Theo quy định tại Quyết định số 3771/QĐ-BTC ngày 16/11/2006 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007: Khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý, thu khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thu khác ngân sách của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%.
Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị điều tiết khoản tiền chậm nộp do ngành thuế, hải quan quản lý cho các cấp ngân sách như sau:
(1) Ngân sách trung ương hưởng 100%: Đối tượng chậm nộp tiền thuế thuộc chương trung ương (Từ chương 001 đến chương 399), chương địa phương của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Chương 552, 553, 561 và 562).
(2) Ngân sách địa phương hưởng 100%: Đối tượng chậm nộp tiền thuế thuộc chương địa phương (Từ chương 402 đến chương 989, trừ các chương 552, 553, 561 và 562).
2- Về khoản thu phạt do phạm tội theo quyết định của Tòa án (tiểu mục 4271), khoản tịch thu do phạm tội hoặc do liên quan tội phạm theo quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án (tiểu mục 4311):
Theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, thì khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% bao gồm khoản thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật.
Thu phạt, tịch thu do phạm tội không phải là khoản thu xử lý vi phạm hành chính. Khoản thu phạt, tịch thu do phạm tội chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về điều tiết ngân sách. Vì vậy, cơ quan cấp nào quyết định phạt, tịch thu thì điều tiết ngân sách cấp đó. Do Tòa án, cơ quan thi hành án thuộc cơ quan trung ương, nên khoản thu phạt, tịch thu do phạm tội theo quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%.
Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện điều tiết các khoản thu nêu trên cho các cấp ngân sách theo quy định tại văn bản này trong năm ngân sách 2015 và không hồi tố./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2991/VPCP-KTTH về việc điều tiết thu ngân sách khi giá dầu thô biến động tăng cao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3367/TCHQ-TXNK năm 2019 về hoàn trả các khoản thu trong năm ngân sách nhà nước 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Công văn số 2991/VPCP-KTTH về việc điều tiết thu ngân sách khi giá dầu thô biến động tăng cao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Thông tư 97/2013/TT-BTC quy định sửa đổi hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3367/TCHQ-TXNK năm 2019 về hoàn trả các khoản thu trong năm ngân sách nhà nước 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 11690/BTC-NSNN năm 2015 hướng dẫn tỷ lệ điều tiết một số khoản thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 11690/BTC-NSNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/08/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra