Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/CT-TTHT | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty CP Tin Học Siêu Tính |
Trả lời văn thư số 06-2012/CV-KTST ngày 19/12/2012 của Công ty về kê khai thuế TNDN; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm, miễn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp, tổ chức phải lập Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 01/MGT-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế, miễn thuế. Đồng thời kê khai tổng hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai 03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
2. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện kê khai bổ sung quý I/2012, quý II/2012 thì hồ sơ khai bổ sung miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I/2012 và quý II/2012 đã bổ sung số thuế được miễn, giảm; Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN quý I/2012 và quý II/2012 tại Khoản 1 nêu trên.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ”.
Trường hợp của Công ty nếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2012 và theo trình bày đã thực hiện chuyển đổi năm tài chính từ năm dương lịch sang năm tài chính từ ngày 01/04 đến ngày 31/03 năm sau, kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2012 (từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/03/2012), Công ty đã kê khai quyết toán thuế theo quy định nhưng chưa kê khai được giảm thuế thì được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 140/2012/TT-BTC nêu trên.
Về cách tính thuế TNDN của tờ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế TNDN năm tiếp theo (năm tài chính 2012, từ ngày 01/04/2012 đến ngày 31/03/2013) trong trường hợp năm 2013 không được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp như sau:
- Trường hợp xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý II, III, IV năm dương lịch 2012 thì số thuế TNDN được giảm 3 quý này được xác định trên cơ sở số thuế TNDN thực tế phát sinh phải nộp của 3 quý mà Công ty xác định được.
- Trường hợp không xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý II, III, IV/2012 thì số thuế TNDN được giảm của 3 quý được xác định theo nguyên tắc:
Số thuế TNDN được giảm thuế | = | Số thuế TNDN phải nộp kỳ tính thuế TNDN năm tài chính 2012 (từ ngày 01/04/2012 - 31/03/2013) | x | 3 (quý) x 30% |
4 (quý) |
Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1643 TCT/DNK ngày 03/06/2004 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất
- 2Công văn số 10806/CT-TTHT về việc hướng dẫn kê khai thuế TNDN tạm tính quý theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn số 4621/TCT-HT về việc kê khai thuế TNDN của đơn vị hạch toán phụ thuộc tại trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 1643 TCT/DNK ngày 03/06/2004 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất
- 3Công văn số 10806/CT-TTHT về việc hướng dẫn kê khai thuế TNDN tạm tính quý theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn số 4621/TCT-HT về việc kê khai thuế TNDN của đơn vị hạch toán phụ thuộc tại trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 116/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 116/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/01/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra