Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
(Tầng 2, số 11, Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 05/CV-HHDN ngày 12/01/2015 của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hà Tĩnh về việc vướng mắc khi thực hiện công văn số 19128/BTC-TCHQ ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc kiểm tra thực tế hàng hóa
Công văn số 19128/BTC-TCHQ nêu trên chỉ áp dụng đối với trường hợp hàng hóa thuốc lá, rượu, bia, gỗ khi nhập khẩu theo loại hình kinh doanh sau đó xuất khẩu sang nước thứ ba có liên quan đến việc hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế khi tái xuất. Do đó, cần kiểm tra hải quan 100% để phòng ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau khi nhận được phản ánh về những khó khăn vướng mắc khi kiểm tra thực tế 100% các lô hàng gỗ nhập khẩu, Bộ Tài chính đã có công văn số 357/BTC-TCHQ ngày 12/01/2015 hướng dẫn thực hiện công văn số 19128/BTC-TCHQ. Theo đó, khi làm thủ tục nhập khẩu đối với các lô hàng gỗ theo loại hình nhập kinh doanh, việc phân luồng tờ khai nhập khẩu thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro theo quy định hiện hành. Cơ quan hải quan chỉ thực hiện việc chuyển luồng để kiểm tra thực tế 100% hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, gian lận thương mại, buôn lậu đối với lô hàng nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp tái xuất hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu sang nước thứ ba thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế 100% các lô hàng gỗ để thực hiện việc đối chiếu mô tả hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hóa tái xuất; xác định sự phù hợp về số lượng, chủng loại... giữa lô hàng gỗ xuất khẩu với lô hàng trước đây nhập khẩu.
2. Về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba
Để phòng ngừa tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại đối với một số mặt hàng nhạy cảm, Bộ Tài chính đã có công văn số 19128/BTC-TCHQ chỉ đạo: “Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố không thực hiện hoàn thuế đối với các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất nhưng quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu”. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp mở tờ khai theo loại hình nhập khẩu kinh doanh để tiêu thụ nội địa nhưng sau đó xuất khẩu kinh doanh sang nước thứ ba. Đối với các trường hợp khác vẫn thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, cụ thể như sau:
a. Trường hợp doanh nghiệp mở tờ khai nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì doanh nghiệp được xét hoàn thuế nhập khẩu, không thu thuế xuất khẩu không giới hạn thời gian là 365 ngày (theo quy định tại điểm c1 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
b. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai đề nghị hoàn thuế) thì được xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu (theo quy định tại điểm c2 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
c. Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì được xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu (theo quy định tại điểm c3 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
d. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nêu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại các điểm a; điểm b; điểm c nêu trên thì được xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu (theo quy định tại điểm c3 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
e. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản 5 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC)
Doanh nghiệp phải thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 117, Điều 126 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng gỗ, đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hà Tĩnh thông báo cho các doanh nghiệp chủ động liên hệ với Cục Hải quan địa phương để được hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hà Tĩnh được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3159/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc khi thực hiện công văn 1957/TCHQ-GSQL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 12603/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tái xuất do Tổng cục Hải quan
- 3Công văn 752/TCHQ-GSQL năm 2015 về kiểm tra thực tế mặt hàng thép tấm không thể niêm phong hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 3860/TCT-KK năm 2017 về vướng mắc khi thực hiện công văn số 716/TCT-KK do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3159/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc khi thực hiện công văn 1957/TCHQ-GSQL do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 12603/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tái xuất do Tổng cục Hải quan
- 4Công văn 19128/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế hàng nhập khẩu nhưng tái xuất quá 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 357/BTC-TCHQ năm 2015 thực hiện công văn 19128/BTC-TCHQ về kiểm tra lô hàng gỗ nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 752/TCHQ-GSQL năm 2015 về kiểm tra thực tế mặt hàng thép tấm không thể niêm phong hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 3860/TCT-KK năm 2017 về vướng mắc khi thực hiện công văn số 716/TCT-KK do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1097/TCHQ-TXNK năm 2015 vướng mắc khi thực hiện công văn 19128/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1097/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/02/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra