- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1087/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng.
Trả lời công văn số 1792/CTLĐO-QLHKD ngày 19/05/2023 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về thu hồi tiền thuê đất đã được miễn và ban hành đơn giá thuê đất khi hết thời gian được miễn tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm”.
- Tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 5 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 quy định:
“Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất
2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật”.
“Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất”.
- Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hướng dẫn:
“1. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 như sau:
“a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định được xác định như sau:
Trong đó:
- Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước (05 năm) được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm thì không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất.””
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn (số tiền đã được cơ quan thuế ban hành quyết định miễn tiền thuê đất), thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác định Công ty TNHH Thái Hoà Bảo Lộc sử dụng đất đúng mục đích hay không thuộc thẩm quyền của cơ quan tài nguyên và môi trường. Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ cụ thể, phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Về việc giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng covid-19 của Công ty TNHH Thái Hòa Bảo Lộc đối với số tiền thuế đất phải nộp do thu hồi ưu đãi: căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất của người nộp thuế, không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg thì cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất phải nộp và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất. Nay đã quá 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ xin giảm tiền thuê đất thì không có căn cứ để xét giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Về thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất: Trường hợp người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất thì thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất (05 năm) được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 4034/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4081/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3868/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1087/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1087/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực