- 1Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 87/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại
- 3Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 5Luật Hải quan 2001
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty Bảo Việt Kokio Marine. |
Trả lời công văn 075/CVHN/BVTM/2012 ngày 19/11/2012 của Công ty đề nghị có ý kiến về việc sử dụng giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp từ hệ thống cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa điện tử eMarine trong quá trình giải quyết thủ tục hải quan, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định về bộ hồ sơ hải quan tại Điều 22 Luật hải quan; Điều 7 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Điều 8 Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ; Điều 11 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và Điều 8 Thông tư số 196/2012/TT-BTC thì Giấy chứng nhận bảo hiểm là một kênh thông tin trong trường hợp cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết về giá, thuế của một lô hàng cụ thể.
Do vậy, khi giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp từ hệ thống cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa điện tử eMarine đã được xác định của cơ quan có thẩm quyền là hợp pháp thì cũng là cơ sở để cơ quan Hải quan xem xét khi kiểm tra./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 67/GSQL-GQ1 năm 2014 cấp giấy chứng nhận Vilas do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 2Công văn 5532/TCHQ-GSQL năm 2013 ý kiến thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư Công ty TNHH Extrans Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 87/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại
- 5Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 7Luật Hải quan 2001
Công văn 108/GSQL-GQ1 áp dụng hệ thống cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 108/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Ngô Minh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai