- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 3Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1072/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng.
Trả lời Công văn số 3147/CTLĐO-QLHKD ngày 02/08/2023 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về chính sách tiền thuê đất, tiền sử dụng đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về tiền sử dụng đất của Công ty TNHH Hoàng Đình
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
+ Tại Điều 124 quy định:
“Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
...5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế”.
+ Tại khoản 5 Điều 83 quy định:
“Điều 83. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ
5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề”.
- Căn cứ quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:
- Tại khoản 2 Điều 4 quy định:
“2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
- Tại khoản 4 Điều 14 quy định:
“4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế...”
Căn cứ quy định nêu trên, pháp luật về đất đai và chính sách thu tiền sử dụng đất (Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung) không có quy định tính lại tiền sử dụng đất đối với đất đã giao vẫn còn thời gian sử dụng nhưng cơ quan có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất nên Công ty TNHH Hoàng Đình vẫn phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế đã ban hành. Trường hợp người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất vào NSNN thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Quản lý thuế. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế.
2. Về miễn, giảm tiền thuê đất của công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp Lộc Sơn- Phú Hội
- Tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.”
- Tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.”
Căn cứ quy định nêu trên, việc miễn, giảm tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với đối tượng được nhà nước cho thuê đất trực tiếp, các doanh nghiệp thứ cấp thuê đất của các công ty phát triển hạ tầng không thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ cụ thể để thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 3Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Công văn 3370/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4034/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3868/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1072/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1072/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết