Khoản 4 Điều 10 Công ước 102 năm 1952 quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội
4. Các cơ quan chính phủ hoặc các thể chế quản lý việc trợ cấp này phải khuyến khích những người được bảo vệ, bằng mọi cách coi là thích đáng, để họ sử dụng các cơ quan dịch vụ y tế công cộng của cơ quan hoặc của các cơ quan được cơ quan thừa nhận, dành cho họ.
Công ước 102 năm 1952 quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội
- Số hiệu: 102
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 28/06/1952
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. 1. Trong Công ước này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau :
- Điều 2. Mọi Nước thành viên chịu hiệu lực của Công ước này sẽ:
- Điều 3. 1. Nước thành viên mà nền kinh tế và các phương tiện y tế chưa phát triển đủ mức thì có thể, và trong bất kỳ thời hạn nào mà cơ quan có thẩm quyền thấy cần thiết, bằng một bản tuyên bố kèm theo văn bản phê chuẩn, bảo lưu việc sử dụng những ngoại lệ tạm thời được nêu trong những Điều sau đây: 9e); 12(2); 15đ); 18(2); 21c); 27đ); 34(3); 42đ); 48c); 55đ); và 61đ).
- Điều 4. 1. Sau khi mọi Nước thành viên đã phê chuẩn Công ước này có thể báo cho Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế biết là mình chấp nhận những nghĩa vụ theo Công ước này đối với một hoặc nhiều phần trong những phần từ II đến X mà mình chưa ghi rõ khi phê chuẩn.
- Điều 5. Trong mục đích áp dụng phần nào thuộc những phần từ II đến X của Công ước này được chỉ rõ trong việc phê chuẩn của mình, khi Nước thành viên có trách nhiệm bảo vệ những nhóm người theo luật định/ được quy định mà tổng số ít nhất bao gồm một tỷ lệ nhất định những người làm công ăn lương hoặc những người thường trú, thì Nước thành viên đó, trước khi cam kết áp dụng phần nói trên, phải bảo đảm đạt được tỷ lệ đó.
- Điều 6. Để áp dụng các phần II, III, IV, V , VIII (riêng về chăm sóc y tế) và các phần IX hoặc X của Công ước này, các Nước thành viên có thể cho bao gồm việc bảo vệ theo các chế độ bảo hiểm mà pháp luật hoặc quy định quốc gia không coi là bắt buộc đối với người được bảo vệ, một khi việc bảo vệ đó:
- Điều 7. Mọi Nước thành viên chịu hiệu lực của Phần này trong Công ước phải bảo đảm việc cung cấp những sự trợ giúp cho người được bảo vệ khi tình trạng của họ cần đến sự chăm sóc y tế có tính chất phòng bệnh hoặc chữa bệnh, theo những Điều sau đây của Phần này.
- Điều 8. Các trường hợp bảo vệ phải bao gồm mọi tình trạng đau ốm vì bất kỳ nguyên nhân gì và tình trạng thai nghén, sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo.
- Điều 9. Những người được bảo vệ bao gồm:
- Điều 10. 1. Các trợ cấp ít nhất phải gồm :
- Điều 11. Trong mọi trường hợp bảo vệ, các trợ cấp nêu trong Điều 10 ít nhất phải được bảo đảm cho người được bảo vệ khi người đó hoặc người trụ cột gia đình của người đó đã có thâm niên có thể được coi là cần thiết để tránh sự lạm dụng.
- Điều 12. 1. Các trợ cấp nêu trong Điều 10 phải được cấp trong suốt thời gian trường hợp bảo vệ xảy ra, trừ trường hợp đau ốm, thì thời hạn được trợ cấp có thể giới hạn ở mức 26 tuần cho mỗi lần; tuy nhiên, các trợ cấp sẽ không bị đình chỉ chừng nào mà trợ cấp ốm đau vẫn được chi trả và phải có quy định để nâng cao giới hạn kể trên đối với những loại bệnh đã ấn định và được thừa nhận là cần được chăm sóc lâu hơn.
- Điều 13. Mọi Nước thành viên chịu hiệu lực của Phần này trong Công ước phải bảo đảm việc cung cấp cho những người được bảo vệ khoản trợ cấp ốm đau, theo những Điều sau đây của Phần này.
- Điều 14. Các trường hợp bảo vệ phải bao gồm sự mất khả năng lao động do đau ốm gây ra và dẫn đến gián đoạn thu nhập, như pháp luật hoặc quy định quốc gia quy định.
- Điều 15. Những người được bảo vệ bao gồm:
- Điều 16. 1. Nếu người được bảo vệ là người làm công ăn lương hoặc người trong dân số hoạt động kinh tế, thì trợ cấp là chế độ chi trả định kỳ một khoản được tính theo quy định tại Điều 65 hoặc Điều 68.
- Điều 17. Trong trường hợp bảo vệ, trợ cấp nêu ở Điều 16 ít nhất phải bảo đảm cho người được bảo vệ đã có thâm niên có thể được coi là cần thiết, để tránh sự lạm dụng.
- Điều 18. 1. Trợ cấp nêu tại Điều 16 phải được trả trong suốt thời gian trường hợp bảo vệ xảy ra, miễn là thời gian trợ cấp có thể giới hạn trong 26 tuần cho từng trường hợp đau ốm, và với khả năng không trả trở cấp trong 3 ngày đầu khi thu nhập bị gián đoạn.
- Điều 19. Mọi Nước thành viên chịu hiệu lực của Phần này trong Công ước phải đảm bảo cho những người được bảo vệ được nhận trợ cấp khi thất nghiệp, theo những Điều sau đây của Phần này.
- Điều 20. Trường hợp bảo vệ phải bao gồm tình trạng gián đoạn thu nhập như pháp luật hoặc quy định quốc gia quy định, và xảy ra do không thể có được một công việc thích hợp, trong tình hình người được bảo vệ có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc.
- Điều 21. Những người được bảo vệ phải bao gồm:
- Điều 22. 1. Nếu người được bảo vệ là người làm công ăn lương hoặc người trong dân số hoạt động kinh tế, thì trợ cấp là chế độ chi trả định kỳ một khoản được tính theo quy định tại Điều 65 hoặc Điều 68.
- Điều 23. Trong trường hợp bảo vệ, trợ cấp nêu ở Điều 16 ít nhất phải bảo đảm cho người được bảo vệ đã có thâm niên có thể được coi là cần thiết, để tránh sự lạm dụng.
- Điều 24. 1. Trợ cấp nêu tại Điều 22 phải được trả trong suốt thời gian trường hợp bảo vệ xảy ra với một ngoại trừ là thời gian được trợ cấp có thể giới hạn:
- Điều 25. Mọi Nước thành viên chịu hiệu lực của Phần này trong Công ước phải đảm bảo cho những người được bảo vệ được nhận trợ cấp tuổi già ( hưu bổng) theo những Điều sau đây của Phần này.
- Điều 26. 1. Trường hợp bảo vệ là tình trạng sống lâu hơn một độ tuổi được quy định.
- Điều 27. Những người được bảo vệ phải bao gồm:
- Điều 28. Trợ cấp là chế độ chi trả định kỳ theo mức được tính như sau:
- Điều 29. 1. Khi xảy ra trường hợp bảo vệ, trợ cấp nêu tại Điều 28, phải ít nhất bảo đảm cho:
- Điều 30. Các trợ cấp nêu ở các Điều 28 và 29 phải được trả trong suốt thời gian xảy ra trường hợp bảo vệ.
- Điều 31. Mọi nước thành viên chịu hiệu lực của Phần này trong Công ước phải bảo đảm cho những người được bảo vệ được trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, theo những Điều sau đây của Phần này.
- Điều 32. Những trường hợp bảo vệ phải bao gồm những trường hợp sau đây, nếu do các tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được quy định gây ra:
- Điều 33. Những người được bảo vệ phải bao gồm :
- Điều 34. 1. Về tình trạng đau ốm, việc trợ cấp phải bao gồm việc chăm sóc y tế nêu tại các Đoạn 2 và 3, Điều này.
- Điều 35. 1. Các cơ quan chính phủ hoặc thể chế quản lý chăm sóc y tế phải hợp tác thích đáng với các cơ quan chung về đào tạo lại nghề nghiệp để làm cho người có khuyết tật tái thích ứng được với một công việc thích hợp.
- Điều 36. 1. Trong trường hợp mất khả năng lao động, có thể thường xuyên mất toàn bộ khả năng thu nhập, hoặc bị giảm sút tương ứng về thể lực, hoặc mất người trụ cột gia đình, thì trợ cấp sẽ là chế độ chi trả định kỳ một mức được tính theo quy định tại Điều 65 hoặc Điều 66.
- Điều 37. Khi xảy ra trường hợp bảo vệ, chế độ trợ cấp quy định tại Điều 34 và 36 phải được đảm bảo tối thiểu cho người được bảo vệ đã từng làm công ăn lương trên lãnh thổ của Nước thành viên vào lúc xảy ra tai nạn nếu thương tật đó là do tại nạn hoặc vào lúc nhiễm bệnh nếu thương tật đó là do nhiễm bệnh và, đối với chế độ chi trả định kỳ tiền tuất do người lao động trụ cột gia đình chết, phải đảm bảo chi trả cho vợ và con của người đó.
- Điều 38. Trợ cấp nêu tại các Điều 34 và 36 phải được trả trong suốt thời gian trường hợp bảo vệ xảy ra; tuy nhiên, đối với trường hợp mất khả năng lao động, trợ cấp có thể không được trả trong 3 ngày đầu tiên của mỗi lận gián đoạn thu nhập.
- Điều 39. Mọi Nước thành viên chịu hiệu lực của Phần này trong Công ước phải bảo đảm cho những người được bảo vệ được trợ cấp gia đình (phụ cấp gia đình) theo những Điều sau đây của Phần này.
- Điều 40. Trường hợp bảo vệ là gánh nặng về con cái theo quy định.
- Điều 41. Những người được bảo vệ phải bao gồm :
- Điều 42. Việc trợ cấp phải là:
- Điều 43. Trợ cấp nêu tại Điều 42 ít nhất phải bảo vệ khi người đó trong một thời kỳ quy định, đã có thâm niên có thể gồm 3 tháng đóng góp hay làm việc, hoặc một năm thường trú, tùy theo quy định.
- Điều 44. Tổng giá trị các trợ cấp theo Điều 42, cho người được bảo vệ phải là:
- Điều 45. Khi trợ cấp gồm chế độ chi trả định kỳ, thì phải trả trong suốt thời gian của trường hợp bảo vệ.