- 1Circular No. 36/2012/TT-NHNN of December 28, 2012, on the installation, management, operation, and security of automated teller machines
- 2Circular No. 39/2014/TT-NHNN dated December 11, 2014, guiding the intermediary payment services
- 3Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016, on bank card operations
- 4Circular No. 22/2015/TT-NHNN dated November 20, 2015 on supply and use of cheques
- 1Integrated document No. 46/VBHN-NHNN dated November 9, 2016, on bank card operations
- 2Integrated document No. 47/VBHN-NHNN dated November 09, 2016, regulations on provision and use of cheques
- 3Integrated document No. 48/VBHN-NHNN dated November 09, 2016, on the installation, management, operation and security of automated teller machines
- 4Integrated document No. 49/VBHN-NHNN dated November 09, 2016, on provision of intermediary payment services
- 5Integrated document No. 47/VBHN-NHNN dated December 9, 2019 on providing instructions about payment intermediary services
- 6Integrated document No. 03/VBHN-NHNN dated January 15, 2021 Circular on band card operations
- 7Integrated document No. 15/VBHN-NHNN dated December 7, 2021 Circular on band card operations
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2016/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 13 như sau:
“n) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;”
3. Bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“o) Các trường hợp bất khả kháng.”
4. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với TCPHT; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.”
6. Bổ sung khoản 2a, 2b và 2c vào Điều 20 như sau:
“2a. TCPHT phải áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của chủ thẻ bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT.
2b. TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với chủ thẻ do việc sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ.
2c. TCPHT xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của TCPHT làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn:
a) Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại khoản 2a Điều này;
b) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.”
8. Bổ sung khoản 3a và 3b vào Điều 20 như sau:
“3a. Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn thất phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT, ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên.
3b. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho chủ thẻ về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.”
9. Sửa đổi khoản 4 Điều 20 như sau:
“4. Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:
“b) Tiếp nhận và theo dõi thông báo về mẫu thẻ phát hành, thông báo ngừng phát hành thêm thẻ đã phát hành của các TCPHT.”
11. Bãi bỏ Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
1. Bổ sung điểm d và đ vào khoản 4 Điều 11 như sau:
“d) Quy định phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại khoản 7a Điều này;
đ) Các trường hợp bất khả kháng.”
2. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
“7. Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc mà mình cung ứng.”
3. Bổ sung khoản 7a vào Điều 11 như sau:
“7a. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm kinh doanh của tổ chức cung ứng séc; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng séc;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng séc yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng séc làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
d) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;
đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng séc;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
e) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng séc thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
g) Trường hợp tổ chức cung ứng séc, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
1. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại điểm d, d1, d2, d3, d4, đ, đ1 và đ2 khoản này;”
2. Bổ sung gạch đầu dòng thứ 5 vào điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“- Các trường hợp bất khả kháng;”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13 như sau:
“d) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua trụ sở/chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ;”
4. Bổ sung điểm d1, d2, d3 và d4 vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“d1) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng dịch vụ phải yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
d2) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại;
d3) Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với khách hàng do việc sử dụng dịch vụ sau thời điểm tạm dừng cung ứng dịch vụ;
d4) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm d khoản này;”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d4 khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho khách hàng cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên;”
6. Bổ sung điểm đ1 và đ2 vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ1) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại, Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
đ2) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật;”
Điều 4. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng, thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
(Kèm theo Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/… | ……, ngày … tháng … năm … |
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt: ...............................................................................................................
- Bằng tiếng nước ngoài: ....................................................................................................
- Tên viết tắt:.......................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................................
Điện thoại:……………………………………… Fax: .................................................................
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách): ..........................................................
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ | Phân loại thẻ | Chức năng của thẻ | ||
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp | Thẻ ghi nợ/ Thẻ tín dụng/ Thẻ trả trước định danh/ Thẻ trả trước vô danh | Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý | ||
Thẻ A |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm của TCPHT và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (trong trường hợp có phát hành thêm mẫu thẻ phụ):
Nội dung thông tin | Thẻ A (mẫu thẻ phụ) | |
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X | Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt | |
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ |
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ |
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ |
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
- 1Circular No. 38/2019/TT-NHNN dated December 31, 2019 prescribing the provision of payment services without checking accounts by public postal service providers
- 2Circular No. 23/2019/TT-NHNN dated November 22, 2019
- 3Circular No. 35/2016/TT-NHNN dated December 29, 2016,
- 4Circular No. 150/2016/TT-BTC dated October 14, 2016, providing for fees for issuance of license for establishment and operation of credit institutions; license for establishment of foreign banks’ branches, representative offices of foreign credit institutions or other foreign organizations having banking activities; license for provision of intermediary payment services by non-bank institutions, and the collection and transfer thereof
- 5Circular No. 20/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016, on amendments to certain articles of the Circular No. 36/2012/TT-NHNN on the installation, management, operation and security of automated teller machines and of the Circular No. 39/2014/TT-NHNN on guidelines for intermediary payment services
- 6Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 05, 2013, promulgating the tariff of charges for payment services offered via the State Bank of Vietnam
- 1Circular No. 36/2012/TT-NHNN of December 28, 2012, on the installation, management, operation, and security of automated teller machines
- 2Circular No. 39/2014/TT-NHNN dated December 11, 2014, guiding the intermediary payment services
- 3Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016, on bank card operations
- 4Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017
- 5Circular No. 28/2019/TT-NHNN dated December 25, 2019 amending a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN on bank cards
- 6Circular No. 22/2015/TT-NHNN dated November 20, 2015 on supply and use of cheques
- 7Circular No. 22/2015/TT-NHNN dated November 20, 2015 on supply and use of cheques
- 1Circular No. 38/2019/TT-NHNN dated December 31, 2019 prescribing the provision of payment services without checking accounts by public postal service providers
- 2Circular No. 23/2019/TT-NHNN dated November 22, 2019
- 3Circular No. 35/2016/TT-NHNN dated December 29, 2016,
- 4Circular No. 150/2016/TT-BTC dated October 14, 2016, providing for fees for issuance of license for establishment and operation of credit institutions; license for establishment of foreign banks’ branches, representative offices of foreign credit institutions or other foreign organizations having banking activities; license for provision of intermediary payment services by non-bank institutions, and the collection and transfer thereof
- 5Circular No. 20/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016, on amendments to certain articles of the Circular No. 36/2012/TT-NHNN on the installation, management, operation and security of automated teller machines and of the Circular No. 39/2014/TT-NHNN on guidelines for intermediary payment services
- 6Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 05, 2013, promulgating the tariff of charges for payment services offered via the State Bank of Vietnam
- 7Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013,
- 8Decree No. 101/2012/ND-CP of November 22, 2012, non-cash payments
- 9Law No. 46/2010/QH12 of June 16, 2010, on the State Bank of Vietnam
- 10Law No. 47/2010/QH12 of June 16, 2010, on credit institutions
- 11Law No. 49/2005/QH11 of November 29,2005, on Negotiable instruments.
Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016
- Số hiệu: 30/2016/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 14/10/2016
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực