Hệ thống pháp luật

BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG -
TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ QĐND
VIỆT NAM
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 2075-CTr/BDVTW-TCCT

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHỐI HỢP CÔNG TÁC DÂN VẬN GIỮA BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG VÀ TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2021

n cứ Quyết định số 78-QĐ/TW, ngày 10/4/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương;

n cứ Quyết định số 50-QĐ/TW, ngày 21/11/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

Để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận trong tình hình mới, Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam xây dựng Chương trình phối hợp công tác dân vận giai đoạn 2016-2021, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam trong thực hiện công tác dân vận. Phối hợp chặt chẽ trong nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện chương trình hành động về công tác dân vận của các cấp ủy đảng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

Tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với Nhân dân, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

2. Yêu cầu

Quán triệt, triển khai, thực hiện Chương trình phối hợp thiết thực, hiệu quả, đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được phân công; chủ động, tạo điều kiện thuận lợi để cùng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. NỘI DUNG PHỐI HỢP

1. Phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Chủ động tham mưu với Đảng những chủ trương, giải pháp lãnh đạo công tác dân vận đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết luận của Đảng về công tác dân vận, công tác dân tộc, công tác tôn giáo, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong hệ thống chính trị và trong Quân đội.

2. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, chú trọng xây dựng các mô hình “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực; tích cực đổi mới nội dung, hình thức công tác dân vận phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường hoạt động giao lưu, kết nghĩa giữa đơn vị quân đội với chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.

3. Phối hợp tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương; phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo bền vững; phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, tệ nạn xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”, các chính sách an sinh xã hội, chính sách hậu phương Quân đội... góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần các tầng lớp Nhân dân.

4. Phối hợp với các lực lượng nắm chắc tình hình, tâm tư nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, tham mưu giải quyết tốt các vụ việc phức tạp từ cơ sở, không để phát triển thành “điểm nóng”.

5. Thường xuyên trao đổi thông tin; phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận, công tác dân tộc, công tác tôn giáo, công tác tuyên truyền đấu tranh bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo để tham mưu với Đảng và Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách kịp thời, sát thực tiễn.

6. Hằng năm, phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ; định kỳ kiểm tra, khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận và Chương trình phối hợp công tác dân vận giữa Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021.

7. Phối hợp với cơ quan thông tấn báo chí trong và ngoài Quân đội tuyên truyền, nhân rộng các điển hình "Dân vận khéo" trong toàn quốc.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Ban Dân vận Trung ương

Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt những nội dung sau:

1.1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành các văn bản chỉ đạo công tác dân vận; sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận... về công tác dân vận của Đảng trong hệ thống chính trị và trong Quân đội từ Trung ương tới cơ sở.

1.2. Tham mưu, đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương, các thành viên trong hệ thống chính trị phối hợp chặt chẽ với Quân đội thực hiện tốt công tác dân vận, nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và tham gia xây dựng Quân đội vững mạnh.

1.3. Hướng dẫn Ban Dân vận các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn, xây dựng, ký kết và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp công tác dân vận giai đoạn 2016 - 2021.

1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn các vụ, đơn vị thuộc Ban Dân vận Trung ương thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam tham mưu, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ.

1.5. Phối hợp xây dựng chương trình và tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, tập huấn bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về công tác dân vận và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong Quân đội.

2. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam

Chủ trì phối hợp với Ban Dân vận Trung ương tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt những nội dung sau:

2.1. Tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận... của Đảng về công tác dân vận trong Quân đội và lĩnh vực quân sự, quốc phòng.

2.2. Cụ thể hóa Chương trình phối hợp trong kế hoạch công tác dân vận hàng năm sát với chức năng, nhiệm vụ của Quân đội. Chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan, các tổ chức quần chúng trong Quân đội triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng nhiệm vụ; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng, của Quân ủy Trung ương về công tác dân vận và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong Quân đội.

2.3. Chỉ đạo các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hướng dẫn các đơn vị và cơ quan quản sự địa phương phối hợp với Ban Dân vận cấp ủy cùng cấp xây dựng, ký kết, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp công tác dân vận giai đoạn 2016 - 2021.

2.4. Chỉ đạo các học viện, nhà trường trong Quân đội, đào tạo đội ngũ cán bộ, cán bộ quân sự cơ sở có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn để tiến hành công tác dân vận; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác dân vận đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân vận trong tình hình mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban Dân vận Trung ương và Cục Dân vận, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là Cơ quan Thường trực, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra nắm tình hình, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phối hợp công tác dân vận.

2. Ban Dân vận, cơ quan quân sự địa phương và cơ quan chính trị các đơn vị xây dựng Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận cụ thể ở cấp mình, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp để triển khai, thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm địa phương, đơn vị; tổ chức quán triệt tới toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ quan, đơn vị mình; phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương, địa phương tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình phối hợp để các cấp, các ngành, đoàn thể, các tầng lớp Nhân dân đồng tình ủng hộ.

3. Việc tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp công tác dân vận được các cấp đánh giá hằng năm, sơ kết vào giữa năm 2019 và tổng kết vào cuối năm 2021.

4. Cơ quan chính trị các đơn vị đầu mối trực thuộc Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng, Ban Dân vận và cơ quan quân sự địa phương cùng cấp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng năm: Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phối hợp thành một mục riêng trong báo cáo công tác dân vận hằng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm; có báo cáo chuyên đề về thực hiện Chương trình phối hợp (báo cáo 6 tháng hoàn thành trước 25/5, báo cáo năm hoàn thành trước 25/10). Các báo cáo gửi về hai cơ quan Thường trực để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

5. Trong quá trình thực hiện Chương trình phối hợp, căn cứ tình hình thực tế, lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cùng trao đổi, thống nhất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

TRƯỞNG BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG




Trương Thị Mai

CHỦ NHIỆM TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ




Thượng tướng Lương Cường


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c),
- Quân ủy Trung ương,
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban Đảng TW,
- Các đồng chí Lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương,
- Các đồng chí Lãnh đạo Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam,
- Thường trực các tỉnh ủy, thành ủy,
- Ban dân vận các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các đầu mối trực thuộc Quân ủy TW,
- Các vụ, đơn vị thuộc 02 cơ quan phối hợp,
- Lưu: VT BDVTW, TCCT.
ĐM in300/H.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chương trình 2075-CTr/BDVTW-TCCT năm 2016 về phối hợp công tác dân vận giữa Ban Dân vận Trung ương và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 2016-2021

  • Số hiệu: 2075-CTr/BDVTW-TCCT
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/11/2016
  • Nơi ban hành: Ban Dân vận Trung ương, Tổng cục Chính trị
  • Người ký: Trương Thị Mai, Lương Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản