Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85-CT | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 1985 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CHO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM.
Các Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng thi hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (khoá V) đã đặt ra yêu cầu phải kế hoạch hoá quỹ lương trên cơ sở những định mức và đơn giá tiền lương được tính toán có căn cứ và được duyệt. Nhiều ngành, địa phương và cơ sở đã triển khai thực hiện bước đầu có kết quả tốt. Nhưng nhìn chung kết quả còn thấp. Một số ngành, địa phươg và cơ sở chưa làm, chưa báo cáo. Đây là việc làm cần kíp để tạo điều kiện cho cơ sở sớm thực hiện cơ chế quản lý mới, đồng thời cũng tất cần thiết cho các cơ quan quản lý cấp trên có căn cứ để quản lý các cơ sở trực thuộc theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Những nơi đã xây dựng được định mức và đơn giá tiền lương tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải rà soát lại có đủ căn cứ khoa học và thực tế có chất lượng để sớm trình duyệt và và bảo vệ trước cấp có thẩm quyền. Những nơi chưa làm thì khẩn trương tập trung một lực lượng cán bộ thích đáng để làm và báo cáo với Bộ Lao động và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng định mức và đơn giá do đơn vị mình xây dựng và trình duyệt. Bộ trưởng, Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về định mức và đơn gía của ngành mình và do Bộ trình Bộ Lao động, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước duyệt có sự tham gia của Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
Các cơ sở đều phải làm ngay việc xây dựng định mức và đơn giá, trước hết cho những sản phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân của ngành, của địa phương. Nơi nào chưa có định mức và đơn giá được duyệt đúng quy định thì chưa thực hiện phương thức mới về kế hoạch hoá quỹ lương, thanh toán, quyết toán quỹ lương theo cơ chế mới.
Đối với những xí nghiệp do đặc điểm của sản xuất không thể xác định định mức lao động và đơn giá cho đơn vị sản phẩm, thì phải xây dựng định mức biên chế (số lượng và cấp trình độ của công nhân, viên chức) cần thiết để bảo đảm thực hiện đúng khối lượng và tiến độ kế hoạch, an toàn sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác. Quỹ tiền lương kế hoạch được xây dựng căn cứ vào định mức biên chế được duyệt và và tiền lương cấp bậc trung bình của công nhân, viên chức trong định mức biên chế. Trong điều kiện xí nghiệp hoàn thành kế hoạch, nếu giảm được biên chế thì vẫn được hưởng đủ quỹ lương kế hoạch; nếu tăng biên chế thì không được cấp bù quỹ lương.
2. Khi xây dựng định mức lao động và đơn giá sản phẩm để kế hoạch hoá quỹ lương, phải:
a) Xuất phát từ những định mức lao động nguyên công đã được Nhà nước ban hành, được Bộ, ngành, địa phương ban hành, hoặc xét duyệt theo quy định trong Quyết định số 133-CP ngày 3-8-1976 của Hội đồng Chính phủ và Thông tư số 26-LĐ/TT ngày 30-11-1982 của Bộ Lao động hướng dẫn phương pháp xây dụng định mức lao động cho đơn vị sản phẩm.
b) Phân tích tình hình các mặt:
- Tình hình thực hiện định mức lao động của những năm trước.
- Tình hình tổ chức lao động, đặc biệt là tình hình sử dụng thời gian lao động của các lao động chính, lao động phụ trợ và lao động quản lý.
- Tình hình tổ chức sản xuất, tình trạng trang bị và thiết bị, công nghệ sản xuất.
c) Đồng thời phải căn cứ vào việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, tổ chức lại lao động tinh giản bộ máy quản lý xí nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc, phù hợp với mức độ phức tạp của công việc.
3. Định mức lao động và đơn giá sản phẩm dùng để kế hoạch hoá quỹ lương phải bao gồm các loại lao động chính, lao động phụ trợ và lao động quản lý có tham gia sản xuất sản phẩm. Bộ Lao động cùng với Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương phân tích và hướng dẫn tỷ lệ bộ máy quản lý hợp lý so với tổng số công nhân viên sản xuất, cho từng loại xí nghiệp.
Đối với những sản phẩm có điều kiện sản xuất như nhau thì phải áp dụng định mức lao động và đơn gía sản phẩm thống nhất và do cơ quan có thẩm quyền quy định.
4. Tổng cục Thống kê cùng với Bộ Lao động và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phân định rõ danh mục lao động phụ trợ và lao động quản lý, ban hành biểu mẫu và nội dung ghi chép ban đầu và hạch toán về lao động tiền lương.
5. Trong khi chờ ban hành chế độ tiền lương mới, trước mắt:
- Phần vượt mức khoán được tính theo đơn giá khuyến khích theo giá bảo đảm kinh doanh thương nghiệp.
- Xí nghiệp được tính thêm vào đơn giá sản phẩm khoản phụ cấp bữa ăn giữa ca với mức thống nhất theo giá bảo đảm kinh doanh thương nghiệp và theo hướng bảo đảm định lượng cần thiết bằng hiện vật.
Đối với những xí nghiệp được quy định làm định mức biên chế, phụ cấp này được tính theo số lao động định mức được duyệt và giao trong tổng quỹ lương kế hoạch.
Căn cứ vào chất lượng của định mức biên chế, định mức lao động của sản phẩm, khi xét duyệt hoặc thoả thuận, Bộ Lao động và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước (trong lĩnh vực xây dụng cơ bản) có sự tham gia của Bộ Tài chính, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước để xác định tỷ lệ khuyến khích trả lương theo sản phẩm, tỷ lệ tiền thưởng từ quỹ lương và đơn giá khuyến khích đối với những sản phẩm vượt mức trong khi xác định đơn giá sản phẩm và quỹ lương kế hoạch.
6. Phần tiền lương của những người dôi ra chưa giải quyết ngay được sau khi tổ chức lại sản xuất và tạm thời nghỉ chờ sắp xếp, hạch toán riêng trong tổng quỹ lương của đơn vị, không tính trong quỹ lương làm theo sản phẩm.
7. Thực hiện rộng rãi việc ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa các cơ sở phục vụ sản xuất (cung ứng vật tư, năng lượng vận chuyển...và các cơ sở phục vụ đời sống) với xí nghiệp, nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch sản xuất và điều kiện làm việc bình thường cho người lao động. Trường hợp sản xuất bị ảnh hưởng do hợp đồng bị vi phạm thì bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cùng Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương quy định cho từng ngành một tỷ lệ thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan và khoán trong quỹ lương cố định của kỳ kế hoạch.
8. Thủ trưởng các Bộ, Tổng cục, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương phải chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng, xét duyệt và thực hiện định mức lao động và đơn giá sản phẩm, kịp thời biểu dương, khen thưởng những nơi làm tốt, uốn nắn những lệch lạc và phát hiện những vấn đề mới phát sinh để xử lý và báo cáo với Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
9. Bộ Lao động hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng Bộ trưởng.
| Tố Hữu (Đã ký)
|
- 1Công văn số 82/LĐTBXH-TL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương trong công ty nhà nước
- 2Quyết định 133-CP năm 1976 về việc tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các định mức lao động do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 3-TT/LB năm 1986 về định mức lao động, mức chi phí tiền lương của đơn vị sản phẩm và kế hoạch hoá quỹ tiền lương đối với xí nghiệp do Bộ Lao động - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành
- 1Công văn số 82/LĐTBXH-TL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương trong công ty nhà nước
- 2Quyết định 133-CP năm 1976 về việc tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các định mức lao động do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 3-TT/LB năm 1986 về định mức lao động, mức chi phí tiền lương của đơn vị sản phẩm và kế hoạch hoá quỹ tiền lương đối với xí nghiệp do Bộ Lao động - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành
Chỉ thị 85-CT năm 1985 về định mức lao động và đơn giá tiền lương cho đơn vị sản phẩm do Hội đồng bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 85-CT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/03/1985
- Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra