Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/CT-BNN-TCTS

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀU CÁ, ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN

Thời gian qua, các cơ quan có liên quan của trung ương và địa phương đã quan tâm, tích cực triển khai thực hiện công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý tàu cá trên cả nước đã được tăng cường; công tác đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản được quan tâm hơn đã góp phần làm giảm đáng kể số vụ tai nạn tàu cá so với trước đây.

Tuy nhiên, hiện nay công tác bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản đang tiếp tục đối mặt với một số khó khăn, thách thức như các hình thái thời tiết cực đoan trên biển đang ngày càng phức tạp, khó lường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; tình hình Biển Đông ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp. Nghề khai thác hải sản của ngư dân đa dạng, nhiều nghề, thời gian bám biển sản xuất trên biển; công tác quản lý đăng ký, đăng kiểm tàu cá và kiểm soát tàu cá hoạt động trên biển vẫn còn một số bất cập, hạn chế.

Để tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản trong bối cảnh ngành khai thác thủy sản đang triển khai thực hiện các quy định mới của Luật Thủy sản 2017 và các quy định có liên quan của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển tập trung chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm một số nội dung, giải pháp cụ thể như sau:

a) Về công tác quản lý tàu cá

- Tiếp tục kiểm soát chặt việc đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá theo hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi quản lý của địa phương và hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, giao cho các địa phương; khẩn trương thực hiện rà soát, cập nhật đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (Vnfishbase), thực hiện xóa đăng ký đối với các tàu cá theo quy định tại Điều 72 của Luật Thủy sản.

- Tiếp tục hướng dẫn ngư dân thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về đảm bảo an toàn kỹ thuật tàu cá; chỉ đạo cơ sở đăng kiểm tàu cá thực hiện nghiêm túc việc đăng kiểm, phân cấp và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng quy định, không để tình trạng tàu cá đóng mới, cải hoán lắp đặt trên tàu các loại máy kém chất lượng, máy bộ (động cơ ôtô, máy kéo được thủy hóa), các máy tàu không rõ nguồn gốc, xuất xứ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra an toàn kỹ thuật, phân cấp tàu cá.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá.

- Thực hiện nghiêm quy định về đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá.

b) Công tác quản lý thuyền viên và người làm việc trên tàu cá

- Kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký thuyền viên tàu cá vào Sổ danh bạ thuyền viên, trong đó lưu ý việc đảm bảo đủ định biên an toàn tối thiểu của tàu cá; đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe, chuyên môn, nghiệp vụ thuyền viên quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản.

- Yêu cầu các chủ tàu cá mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo quy định.

c) Công tác quản lý tàu cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

- Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, tiến hành rà soát, kiểm tra tình hình hoạt động của các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đủ điều kiện hoạt động và thống kê báo cáo danh sách về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để công bố trên phạm vi toàn quốc.

- Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công tình khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công bố mở, đóng cảng cá theo thẩm quyền đối với cảng cá loại II và cảng cá loại III theo quy định.

d) Công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên biển

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra tàu cá theo quy định tại Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kiên quyết không cho rời cảng đi khai thác đối với các trường hợp tàu cá không đủ định biên an toàn tối thiểu của tàu cá; không lắp đặt đủ trang thiết bị bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá; tàu cá sử dụng lao động không đúng quy định của pháp luật về lao động;

- Chỉ đạo tăng cường tuần tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp tàu cá vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động trên biển, đặc biệt là đối với các tàu cá vi phạm vùng biển các nước để đánh bắt hải sản trái phép, không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá.

- Tổ chức trực ban 24/7 vận hành Hệ thống giám sát hành trình tàu cá để theo dõi giám sát tàu cá hoạt động trên biển, kịp thời cung cấp thông tin và cảnh báo cho tàu cá về tình hình thời tiết trên biển; hướng dẫn ngư dân tránh trú bão đảm bảo an toàn và kết nối với các cơ quan chức năng có liên quan khác để hỗ trợ ngư dân trong quá trình hoạt động sản xuất trên biển khi cần thiết.

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, vận động, tập huấn cho ngư dân các quy định của pháp luật, đặc biệt là Luật Thủy sản năm 2017, Nghị định 26/2019/NĐ-CP , Nghị định 42/2019/NĐ-CP , các Thông tư hướng dẫn có liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu (EC) về cảnh báo thẻ vàng đối với thủy sản khai thác của Việt Nam để ngư dân hiểu và chấp hành đúng quy định của pháp luật về thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.

đ) Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tàu cá, thực hiện tốt phương châm “Chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả” nhằm đảm bảo an toàn cao nhất, giảm thiểu thiệt hại thấp nhất cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản.

e) Định kỳ tổ chức diễn tập các phương án ứng phó sự cố tàu cá trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và phương án tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tàu cá trên biển để nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó và xử lý tình huống khi có bão, thiên tai, sự cố, tai nạn trong hoạt động khai thác thủy sản, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, an toàn giúp ngư dân an tâm sản xuất khai thác thủy sản.

g) Định kỳ 06 tháng giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, báo cáo về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua Tổng cục Thủy sản trước ngày 20 của tháng 6 và tháng 12 hằng năm; bằng văn bản theo địa chỉ số 10 Nguyễn Công Hoan, Hà Nội, bằng thư điện tử theo địa chỉ: khaithacthuysan@mard.gov.vn.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản

a) Tiếp tục tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến các quy định của Luật Thủy sản năm 2017, các quy định về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của Việt Nam và các nước, kỹ năng phòng, tránh bão, áp thấp nhiệt đới; kỹ năng đảm bảo an toàn lao động trên tàu cá và xử lý tình huống khi gặp sự cố trên biển. Chủ trì, phối hợp tổ chức biên soạn, in ấn Sổ tay an toàn tàu cá để cấp phát miễn phí cho ngư dân trên toàn quốc.

b) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý tàu cá, đăng kiểm tàu cá, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào quản lý tàu cá, phù hợp với tình hình phát triển.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác đăng kiểm, phân cấp và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá của các đăng kiểm viên, cơ sở đăng kiểm. Thực hiện thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá đối với các trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT.

d) Tổng hợp kết quả, đánh giá các sáng kiến, đề xuất, mô hình và cách làm sáng tạo để triển khai có hiệu quả Chỉ thị này của địa phương để phổ biến, nhân rộng. Tham mưu trình Bộ trưởng có hình thức khen thưởng kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích cao trong thực hiện Chỉ thị này.

đ) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc các cơ quan đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị này và định kỳ 06 tháng báo cáo Bộ.

Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 3727/CT-BNN-TCTS ký ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường công tác quản lý khai thác thủy sản cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Trong quá trình thực hiện Chỉ thị, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển và Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản báo cáo, phản ánh bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và TKCN (để b/c);
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố ven biển (để t/h);
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố ven biển (để t/h);
- Tổng cục Thủy sản (để t/h);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Website Tổng cục Thủy sản;
- Lưu: VT, TCTS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phùng Đức Tiến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 49/CT-BNN-TCTS năm 2021 về tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 49/CT-BNN-TCTS
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 06/01/2021
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: Phùng Đức Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản