ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/CT-UB | Long Xuyên, ngày 14 tháng 12 năm 1994 |
CHỈ THỊ
V/V LẬP BỘ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THUẾ NHÀ ĐẤT NĂM 1995
Năm 1994 thực hiện thuế sử dụng đất nông nghiệp và pháp lệnh sửa đổi thuế về nhà đất toàn tỉnh đã tiến hành cơ bản các bước kiểm kê diện tích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phân hạng đất, tính thuế và lập sổ thuế và thu thuế đạt kết quả khá, bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp được Trung ương chấp nhận.
Sang năm 1995, để thực hiện tốt hơn và hoàn chỉnh việc bộ sổ hai sắc thuế trên, Ủy ban Nhân dân Tỉnh chỉ thị cho các địa phương làm tốt các công việc sau đây:
1- Tổ chức rà soát lại bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 cả diện tích và hạng đất.
- Về diện tích: Phải lấy diện tích đã cấp quyền sử dụng làm căn cứ tính thuế, nơi nào chưa cấp giấy phải đối chiếu diện tích thực tế canh tác làm cơ sở tính thuế. Chú ý diện tích vượt hạn điền của từng hộ để thu thuế bổ sung.
- Về hạng đất: Điều chỉnh lại các hạng đất bất hợp lý (quá cao hoặc quá thấp đều phải điều chỉnh lại). Chú ý những nơi đã được Nhà nước đầu tư về thủy lợi, khoa học kỹ thuật, những vùng giáp ranh giữa hai xã, huyện phải có cùng hạng đất như nhau. Việc điều chỉnh hạng đất được tiến hành trên khắp tất cả các huyện, nhưng trọng điểm là các huyện Tri tôn, Thoại sơn, Chợ mới.
Hội đồng tư vấn các xã chịu trách nhiệm về việc chấn chỉnh để phân hạng đất theo quy chế ban hành.
2- Đối với thuế nhà đất: Cần tổ chức kê khai và tính thuế lại theo các Nghị định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính.
- Về diện tích: Phải đưa hết diện tích đất thổ cư theo các trục lộ liên xã, ven đô, khu dân cư vào tính thuế nhà đất. Tổng diện tích của hộ chịu thuế phải đủ theo diện tích cấp quyền sử dụng đất. “Đưa toàn bộ diện tích đất thổ cư hiện đang thu thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng một lô đất khu dân cư đã được xác định trong bản đồ địa chính sang lập sổ bộ thu thuế nhà đất trong năm 1995”.
- Về mức thuế: Đối với khu vực nông thôn mức thuế thu thuế nhà đất là mức thuế bình quân cày hàng năm của thuế sử dụng đất nông nghiệp trong xã.
- Đối với các vùng đô thị (bao gồm thị trấn, thị tứ), ven đô, ven thị trấn, chợ nông thôn, đầu mối giao thông chính, khu du lịch, bến phà, đò, bến xe, ngã ba giao lộ cần xác định đúng diện tích thực tế sử dụng theo hiện trạng và tính thuế theo luật định.
3- Bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp và bộ thuế đất ở nông thôn phải được lập và duyệt trước khi vào vụ thu chính. Cục thuế có trách nhiệm xem xét, tổng hợp trình UBND Tỉnh quyết định công nhận và báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ phê chuẩn trong năm 1995.
4- Về thu thuế vụ mùa 94-95: Trước mắt vừa tổ chức thu, vừa lập sổ thuế, trường hợp lúa bị mất trắng nếu có canh tác vụ màu hoặc lúa hai vụ, sẽ thu vào vụ Đông Xuân hoặc màu theo hạng đất đã được xét duyệt.
5- UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các địa phương triển khai và tổ chức thực hiện theo tinh thần Chỉ thị này.
Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các ngành chức năng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra phát hiện uốn nắn lệch lạc kịp thời phản ánh thuận lợi khó khăn báo cáo UBND Tỉnh giải quyết.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Quyết định 1313/QĐ-UBND quy định về giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 909/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018
- 4Quyết định 756/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Quyết định 1313/QĐ-UBND quy định về giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 909/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018
- 3Quyết định 756/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Chỉ thị 38/CT-UB năm 1994 về lập bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Số hiệu: 38/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/12/1994
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Phú Hội
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/1994
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực