Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29-HĐBT

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1981

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CUỘC VẬN ĐỘNG SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH TRONG 5 NĂM 1981 - 1985

Sau 5 năm thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IV và chỉ thị 265 của Hội đồng Chính phủ, cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch đã đạt được kết quả tốt: tỷ lệ phát triển dân số từ 3,2% (năm 1976) xuống 2,23% (năm 1980). Đã có 1022 xã và 14 huyện đạt tỷ lệ phát triển dân số dưới 1,5%; 7 tỉnh và thành phố có thành tích trội hơn là Hải Hưng, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Hà Nam Ninh.

Tuy nhiên, phong trào quần chúng thực hiện sinh đẻ có kế hoạch chưa mạnh, chưa đều; công tác tuyên truyền vận động chưa sâu rộng. Tỷ lệ sinh đẻ trong nữ công nhân, viên chức đến năm 1980 còn 12% so với tổng số nứ công nhân, viên chức (chỉ tiêu đề ra là 10%).

Còn tình trạng trên là do các ngành, các cấp chưa nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa và tính cấp thiết của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, chưa có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các đoàn thể quần chúng trong cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch và việc thực hiện các mặt công công tác khác. Một số địa phương còn coi nhẹ, chỉ giao phó cho ngành y tế.

Để khắc phục tình trạng trên, Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:

1. Các ngành, các cấp phải tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch mạnh mẽ và đều khắp trong cả nước, với mục tiêu là sinh đẻ ít, sinh đẻ thưa, nam nữ thanh niên đã kết hôn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên đẻ 2 con và đẻ thưa cách nhau 5 năm; người phụ nữ chỉ nên sinh đẻ khi cơ thể đã phát triển hoàn thiện, tốt nhất từ 22 tuổi trở lên. Đến năm 1985 phải đạt mục tiêu hạ tỷ lệ phát triển dân số bình quân cả nước là 1,7%, trong đó miền Bắc 1,5% trở xuống, miền Nam 1,9% trở xuống. Tỷ lệ sinh đẻ trong nữ công nhân, viên chức là 8% so với tổng số nữ công nhân, viên chức trong đơn vị.

2. Để đạt mục tiêu nói trên, ngoài việc tiếp tục thực hiện biện pháp nêu trong chỉ thị số 265-CP ngày 19/10/1978 của Hội đồng Chính phủ, cần thực hiện các biện pháp sau đây:

a. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cùng Bộ Y tế sau khi tham khảo ý kiến của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành chỉ tiêu phát triển dân số hàng năm cho từng địa phương.

b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp, thủ trưởng các ngành, các cơ quan, các đơn vị vũ trang, các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp chịu trách nhiệm về chỉ tiêu phát triển dân số giao cho địa phương, đơn vị, cơ sở mình.

c. Bộ Y tế chủ trì cùng với Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu trình Hội đồng bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo quyền hạn của mình các chế độ nhằm khuyến khích cán bộ, công nhân, viên chức thực hiện tốt các mục tiêu của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch như trích quỹ bảo hiểm xã hội của công đoàn, quỹ phúc lợi của xí nghiệp để khen thưởng; để nghị sửa đổi những chế độ trợ cấp, phân phối có liên quan làm hạn chế kết quả cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch.

Đối với khu vực kinh tế tập thể, Bộ Y tế chủ trì cùng với Bộ Nông nghiệp, Hội liên hiệp nông dân tập thể, ban quản lý hợp tác xã và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu và áp dụng các chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thích hợp nhằm khuyến khích xã viên sinh đẻ có kế hoạch.

d. Củng cố và kiện toàn các ban vận động sinh đẻ có kế hoạch ở địa phương và cơ sở, bảo đảm đúng thành phần và có hoạt động thiết thực. Ở các địa phương, chủ tịch Uỷ ban Nhân dân làm trưởng ban, trưởng cơ quan y tế và Hội liên hiệp phụ nữ làm phó trưởng ban thường trực, các ngành và các đoàn thể khác làm uỷ viên. Trong từng cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng làm trưởng ban, cán bộ y tế và công đoàn làm phó trưởng ban thường trực, cán bộ các ngành và các đoàn thể khác làm uỷ viên. Bộ y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn sự hoạt động của các ban này.

e. Phải hết sức coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục làm cho mọi người cả nam và nữ thấy rõ lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của sinh đẻ có kế hoạch, có ý thức sâu sắc và tự giác về sự cần thiết phải thực hiện sinh đẻ có kế hoạch. Công tác tuyên truyền vận động phải kiên trì và thường xuyên bằng nhiều hình thức, nhưng không nên làm ồ ạt mà phải chú ý tới đặc điểm từng vùng, từng địa phương; chú ý các tỉnh miền Nam, miền núi, vùng đồng bào tôn giáo, để có nhiều hình thức vận động thích hợp. Cần gắn cuộc vận động với các mặt công tác của ngành, của địa phương, với việc thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất, công tác phân phối lưu thông và cuộc sống của từng gia đình, và gắn với nội dung vận động xây dựng gia đình văn hóa mới.

Riêng đối với một số dân tộc quá ít người đang cần phát triển dân số thì phải tăng cường giúp đỡ mọi mặt, để đồng bào sinh đẻ tốt và nuôi dưỡng tốt các cháu, chống nạn hữu sinh vô dưỡng, làm cho dân số của dân tộc này tăng lên.

Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của cuộc vận động này, để lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện. Phải coi công tác sinh đẻ có kế hoạch là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội, là một quốc sách. Yêu cầu các cấp, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể công đoàn, phụ nữ, thanh niên, nông hội tích cực tổ chức động viên đoàn thể mình tham gia cuộc vận động này.

Bộ Y tế chịu trách nhiệm giáo dục, kiểm tra và tạo điều kiện cho cán bộ y tế làm tròn trách nhiệm của mình, chăm sóc thật tốt sức khoẻ của chị em trong việc áp dụng các biện pháp tránh thai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện chỉ thị này và định kỳ báo cáo kết quả lên Hội đồng Bộ trưởng.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 29-HĐBT năm 1981 về việc đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong năm năm 1981-1985 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

  • Số hiệu: 29-HĐBT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 12/08/1981
  • Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Người ký: Tố Hữu
  • Ngày công báo: 15/10/1981
  • Số công báo: Số 18
  • Ngày hiệu lực: 27/08/1981
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/1986
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.