ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/CT-UB-NC | TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 1997 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/CP NGÀY 10/5/1997 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ THÔNG TƯ SỐ 06/TT-BNV (C13) NGÀY 20/6/1997 CỦA BỘ NỘI VỤ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU.
Thi hành Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc “đăng ký và quản lý hộ khẩu”.
Căn cứ vào Thông tư số 06/TT-BNV (C13) ngày 20/6/1997 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định trên.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị về công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu ở thành phố như sau:
1. Ủy quyền Giám đốc Công an thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu thống nhất trên địa bàn thành phố theo Nghị định số 51/CP của Chính phủ và Thông tư số 06/TT-BNV (C13) của Bộ Nội vụ.
- Những trường hợp đã đủ điều kiện theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và giải quyết kịp thời, nhanh chóng. Trường hợp không đủ điều kiện để giải quyết thì giải thích rõ và trả lại hồ sơ cho đương sự. Tránh hẹn đi hẹn lại nhiều lần.
- Những trường hợp đúng quy định thường trú nhưng hồ sơ còn thiếu thì phải hướng dẫn một lần cho người có nhu cầu bổ túc đủ hồ sơ để giải quyết.
2. Ngoài nhà ở hợp pháp đã được quy định trong Nghị định và được hướng dẫn trong Thông tư nói trên, các trường hợp sau đây cũng được xác định là nhà ở hợp pháp tại thành phố:
- Nhà thuộc sở hữu của Nhà nước cho cá nhân thuê để sử dụng làm nhà ở, nay người thuê nhà đã tự chuyển nhượng quyền sử dụng nhà ở cho người khác mà người nhận quyền sử dụng nhà ở không có chỗ ở nào khác hoặc nhà ở quá chật, nay người nhận chuyển quyền sử dụng nhà ở đã ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý của Nhà nước.
- Nhà ở và đất ở của tư nhân có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; được Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận nhà và đất không thuộc diện tranh chấp, không nằm trong quy hoạch phải giải tỏa.
3. Hiện nay, Ủy ban nhân dân thành phố chưa quy định cụ thể về diện tích, vệ sinh, môi trường nhà ở; nên chưa yêu cầu Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận về vấn đề này.
4. Các quy định trong Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Nội vụ nêu trên và trong Chỉ thị này của Ủy ban nhân dân thành phố, là cơ sở để giải quyết hộ khẩu thường trú thống nhất trên địa bàn thành phố, không có khác biệt giữa nội thành với ngoại thành.
5. Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố ra quyết định tiếp nhận cán bộ, tuyển dụng học sinh tốt nghiệp các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và dạy nghệ ở các trường trên địa bàn thành phố sau khi đã thông qua Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt về nhân sự. Việc tiếp nhận cán bộ và tuyển dụng phải được thực hiện trong chỉ tiêu biên chế của thành phố. Những trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết hoặc chấp thuận theo đề xuất của Giám đốc Công an thành phố. Khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố, Công an quận-huyện có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ khẩu theo quy định.
6. Quá trình thực hiện phải nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về di biến động nhân khẩu, hộ khẩu phục vụ tích cực cho công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng quy hoạch – kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của thành phố.
7. Trường hợp có vướng mắc phải báo cáo để Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời chỉ đạo giải quyết. Định kỳ sáu tháng và cuối năm, Giám đốc Công an thành phố phải báo cáo kết quả công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu về Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 08/CT-UB ngày 30 tháng 3 năm 1989 của Ủy ban nhân dân thành phố.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Chỉ thị 32/2005/CT-UBND thực hiện Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP và Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 về đăng ký và quản lý hộ khẩu do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 08/CT-UB năm 1989 tổ chức thực hiện Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 392/QĐ.UB năm 1994 quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu trong phạm vị tỉnh An Giang
- 4Chỉ thị 15/CT-UB năm 1997 về triển khai thực hiện Nghị định 51/CP của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Chỉ thị 32/2005/CT-UBND thực hiện Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP và Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 về đăng ký và quản lý hộ khẩu do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 08/CT-UB năm 1989 tổ chức thực hiện Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 51-CP năm 1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu
- 2Thông tư 6-TT/BNV(C13) năm 1997 thực hiện Nghị định 51/CP-1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 392/QĐ.UB năm 1994 quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu trong phạm vị tỉnh An Giang
- 4Chỉ thị 15/CT-UB năm 1997 về triển khai thực hiện Nghị định 51/CP của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu do tỉnh Bến Tre ban hành
Chỉ thị 26/CT-UB-NC năm 1997 thực hiện Nghị định 51/CP và Thông tư 06/TT-BNV(C13) về đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 26/CT-UB-NC
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/09/1997
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Võ Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/1997
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực