Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2009/CT-UBND | Vinh, ngày 27 tháng 10 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 34/2005/QĐ ‑TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41‑NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị số 08/CT-BCN ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, trong thời gian qua các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng sản xuất sạch hơn và từng bước đầu tư đổi mới công nghệ, lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch trong quá trình sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn chưa nhiều, việc lựa chọn các giải pháp áp dụng còn đơn giản và chưa đồng bộ; công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ theo hướng sản xuất sạch còn hạn chế. Do vậy trong quá trình sản xuất, việc giảm thiểu ảnh hưởng và hạn chế ô nhiễm môi trường chưa đạt kết quả tốt. Các loại khí thải, bụi thải, nước thải và chất thải rắn trong quá trình sản xuất còn lớn và chưa được xử lý triệt để, gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đời sống cộng đồng dân cư.
Để thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng cường sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe cho con người và sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Công thương:
a) Xây dựng các nội dung hướng dẫn thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc áp dụng sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công tác triển khai, tập huấn nhằm phổ biến nội dung thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động nhân rộng các mô hình trình diễn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Công thương tổ chức tập huấn và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Công thương trong việc lựa chọn các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để triển khai các nội dung áp dụng sản xuất sạch hơn và các dự án trình diễn đã được lựa chọn.
c) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ cho việc áp dụng sản xuất sạch hơn từ nguồn kinh phí tài trợ trong và ngoài nước, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm của tỉnh để triển khai các dự án về áp dụng sản xuất sạch hơn tại doanh nghiệp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ theo hướng công nghệ sạch, sản xuất gắn liền với công tác bảo vệ môi trường.
b) Hỗ trợ một phần từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hằng năm của tĩnh để các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các đề tài, dự án khoa học, đổi mới thiết bị công nghệ, nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.
4. Sở Thông tin và Truyền Thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về áp dụng sản xuất sạch hơn; lợi ích và trách nhiệm của doanh nghiệp khi áp dụng sản xuất sạch hơn để các doanh nghiệp xác định rõ nhiệm vụ của mình và triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, tuyên truyền, phổ biến các nhân tố điển hình về áp dụng sản xuất sạch hơn để các doanh nghiệp trên địa bàn hiểu rõ lợi ích, hiệu quả của việc áp dụng sản xuất sạch hơn và tổ chức thực hiện tại doanh nghiệp mình.
5. Các sở, ban, ngành liên quan khác:
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp trên địa bàn để đạt mục đích yêu cầu đề ra.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Vinh:
a) Phối hợp với Sở Công thương tổ chức triển khai các hội nghị, hội thao về áp dụng sản xuất sạch hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giới thiệu về thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn.
b) Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cũng như nhắc nhở tuân thủ các quy định về thực hiện bảo vệ môi trường.
c) Kiên quyết xử lý những cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra.
d) Thực hiện báo cáo tình hình triển khai thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đóng trên địa bàn về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương theo định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để theo dõi, chỉ đạo.
7. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn, từng bước nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn vào thực tế sản xuất tại đơn vị mình.
b) Định kỳ sơ tổng kết đánh giá hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn; ổn định và duy trì các giải pháp đã thực hiện, có kế hoạch giám sát chặt chẽ công tác sản xuất để có hướng điều chỉnh kịp thời.
c) Lồng ghép các nội dung áp dụng sản xuất sạch hơn vào hoạt động sản xuất hàng ngày của doanh nghiệp.
d) Từng bước tổ chức xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1116/QĐ-UBND phê duyệt Đề án về tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2013
- 2Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2013 - 2020
- 4Quyết định 36/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 232/QĐ-UBND năm 2023 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 6Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 36/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 232/QĐ-UBND năm 2023 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Thủ tướng Chính phủ
- 2Chỉ thị 08/CT-BCN năm 2007 về áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 1116/QĐ-UBND phê duyệt Đề án về tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2013
- 4Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2013 - 2020
Chỉ thị 26/2009/CT-UBND áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 26/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra