ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/CT-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 08 tháng 11 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng sử dụng ngân sách Nhà nước do Tỉnh quản lý đã đạt được một số tiến bộ nhất định. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức tư vấn có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chất lượng công trình; các công trình triển khai thi công xây dựng cơ bản tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình. Tuy nhiên, trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình vẫn còn nhiều hạn chế như: hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế chưa đạt yêu cầu về chất lượng; còn nhiều sai sót trong quá trình thi công xây dựng công trình, tiến độ thi công xây dựng công trình kéo dài. Năng lực hoạt động của các nha 2thầu thi công chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Để tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ thị:
1. Đối với chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư phải thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình.
b) Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Tùy theo năng lực, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình hoặc giao cho tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình. Người được phân công giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp loại và cấp công trình thực hiện.
c) Chủ đầu tư phải kiểm tra:
- Trước khi khởi công phải kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng: Mặt bằng đã được giải tỏa hoàn chỉnh, giấy phép xây dựng (nếu có), hồ sơ thiết kế được duyệt, hợp đồng thi công, nguồn vốn đảm bảo tiến độ thi công, biện pháp bảo đảm an toàn.
- Trước khi khởi công phải kiểm tra sự phù hợp năng lực thực tế tại công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu về năng lực và thiết bị thi công.
- Trước và trong quá trình thi công phải kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ. Kiểm tra giấy chứng nhận của nhà sản xuất, kết quả thì nghiệm của phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
d) Chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban Quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
đ) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình và cùng với nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng tình hình thi công, kết quả kiểm tra, giám sát.
e) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng , giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình trước khi nhà thầu thi công xây dựng phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu của nhà thầu thi công.
Đối với các công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
Khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư mời đại diện chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình tham dự nghiệm thu.
g) Việc ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo thực hiện đúng quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhà thầu thi công thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết, nhất là về chất lượng và tiến độ thực hiện. Sau mỗi giai đoạn nghiệm thu; chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu nộp đủ hồ sơ thanh toán.
h) Định kỳ 6 tháng, tháng 12 hàng năm và khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo về chất lượng xây dựng của công trình gởi Sở Xây dựng. Trong Báo cáo, chủ đầu tư phải nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động của nhà thầu thi công xây dựng tham gia dự án do mình quản lý.
2. Đối với nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Phải có quyết định cử cán bộ giám sát thi công xây dựng công trình có chúng chỉ phù hợp loại và cấp công trình thực hiện; chế độ giám sát của cán bộ được phân công phải thường xuyên, tác nghiệp đảm bảo tính độc lập và khách quan, ghi nhật ký thi công xây dựng công trình đầy đủ, trung thực.
b) Không được nghiệm thu khối lượng không đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình và yêu cầu của tiêu chuẩn xây dựng.
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu về chất lượng.
d) Nghiêm cấm thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và các hành vi làm sai lệch kết quả giám sát.
3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình:
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải tổ chức hệ thống quản lý và điều hành đủ cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm nghề nghiệp và hiểu biết các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của doanh nghiệp.
Trước khi khởi công xây dựng công trình, nhà thầu phải thành lập Ban Chỉ huy công trường trong đó phải có người phụ trách về chất lượng và an toàn, vệ sinh lao động.
b) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.
c) Nhà thầu thi công xây dựng nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình trước khi nhà thầu thi công xây dựng phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
d) Nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng. Nhật ký công trình phải ghi rõ các nội dung sau: danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người); danh sách giám sát thi công của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu tư vấn; diễn biến tình hình thi công hàng ngày, tình hình thi công từng loại công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; mô tả vắn tắt phương pháp thi công; tình trạng thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng; những sai lệch so với bản vẽ thi công, có ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa; nội dung bàn giao của ca thi công trước đối với ca thi công sau; nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng; những lưu ý về an toàn lao động.
đ) Nhà thầu thi công có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành trước khi phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu phù hợp với từng bước nghiệm thu. Tất cả thay đổi thiết kế được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.
e) Trước khi triển khai thi công nhà thầu thi công phải lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp; lập và thực hiện các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường.
g) Nhà thầu thi công xây dựng có quyền từ chối thực hiện những công việc thay đổi thiết kế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Đối với tổ chức tư vấn thiết kế:
a) Tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm giám sát tác giả của mình trong việc thực hiện quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
b) Tổ chức tư vấn thiết kế quyết định cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định. Trong quyết định ghi rõ danh sách, nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát; nội dung quyết định phải ghi vào sổ nhật ký công trình để các bên biết phối hợp.
c) Trong quá trìng giám sát tác giả, người giám sát phải ghi kết quả kiểm tra, giám sát thi công xây dựng tại hiện trường và ý kiến xử lý (nếu có) vào sổ nhật ký công trình. Nếu phát hiện thi công sai so với thiết kế, người giám sát tác giả ghi nhận vào sổ nhật ký công trình và có văn bản thông báo kịp thời đến chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế.
d) Nhà thầu tư vấn thiết kế yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế không hợp lý của chủ đầu tư; không được thay đổi thiết kế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
đ) Tham gia nghiệm thu công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Đối với phòng thí nghiệm hợp chuẩn:
a) Các phòng thí nghiệm hợp chuẩn phải cung cấp số liệu thí nghiệm chính xác, tin cậy; chỉ nhận thực hiện thí nghiệm phù hợp với năng lực. Từ chối nhận thí nghiệm những mẫu thí nghiệm chưa đủ số liệu và quy cách chưa đúng quy định.
b) Khi thực hiện các thí nghiệm về vật liệu, cấu kiện xây dựng, vật tư, thiết bị; các phòng thí nghiệm hợp chuẩn phải tuân thủ các quy định vế lấy mẫu, số lượng mẫu, chế tạo mẫu, thời gian bảo dưỡng mẫu, vận chuyển mẫu và tiêu chuẩn về phương pháp thử. Trường hợp mẫu do khách hàng đem đến, phải kiểm tra tính pháp lý và nguồn gốc của mẫu.
6. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước được phân công quản lý chất lượng công trình xây dựng thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các nhà thầu thi công xây dựng công trình, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng thực hiện đúng các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, định mức, đơn giá xây dựng chuyên ngành.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất để phát hiện kịp thời các nhà thầu thi công xây dựng công trình, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
Hàng năm, Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình hoạt động của các nhà thầu thi công xây dựng công trình hoạt động trên địa bàn Tỉnh; đánh giá điều kiện năng lực của các nhà thầu thi công xây dựng công trình nhằm giúp chủ đầu tư trong việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
c) Đối với cơ quan kiểm soát, thanh toán:
- Đảm bảo việc tạm ứng vốn cho các nhà thầu thi công theo quy định.
- Riêng các gói thầu thực hiện theo hình thức hợp đồng EPC hoặc các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá; cơ quan kiểm soát, thanh toán xem xét tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ đầu tư và một số vật tư đặc chủng, vật tư dự trữ theo mùa đã được nhà thầu thi công tập kết tại hiện trường.
- Kiểm soát, thanh toán vốn đầy đủ, kịp thời cho dự án khi đủ điều kiện quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 05/2005/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế và lập dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chất lượng thi công xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 3Chỉ thị 18/2006/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế và lập dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì và sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 2Chỉ thị 05/2005/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế và lập dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chất lượng thi công xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 4Chỉ thị 18/2006/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế và lập dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì và sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Chỉ thị 26/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 26/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực