ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/CT-UBND | Bến Tre, ngày 19 tháng 7 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Trong thời gian qua, việc trang bị xe ô tô của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre đảm bảo đúng tiêu chuẩn và định mức quy định. Tuy nhiên, không tránh khỏi việc sử dụng xe ô tô công hiện có sai mục đích, bảo quản xe không tốt, chưa khai thác hết công suất xe nhưng đề nghị trang bị xe mới.
Nhằm thực hiện nghiêm chủ trương thực hành tiết kiệm chống lãng phí, quản lý và sử dụng xe ô tô công có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành các cấp nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Cụ thể như sau:
1. Việc trang bị và thay thế xe ô tô chỉ được thực hiện :
a) Trang bị xe ô tô với giá tối đa 550 triệu đồng/xe đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án được thành lập từ ngày Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực;
b) Chỉ được thay thế xe ô tô khi đã sử dụng ít nhất 250.000 km đối với các chức danh: Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách. Giá mua xe thay thế tối đa 700 triệu đồng/một xe;
Xe ô tô được thay thế phải thực hiện bán đấu giá, số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
c) Việc mua xe ô tô mới cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Xe ô tô mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức sẽ bị thu hồi để điều chuyển hoặc bán đấu giá nộp ngân sách Nhà nước.
2. Việc sử dụng xe ô tô phải thực hiện đúng quy định sau đây :
a) Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Trưởng, Phó các sở, ban ngành và tương đương cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị xã ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25 được bố trí xe ô tô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên.
c) Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp), ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước và các công ty Nhà nước phải:
+ Hạch toán trên sổ sách toàn bộ số xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi và xe ô tô chuyên dùng hiện đang quản lý và sử dụng được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, vốn có nguồn gốc ngân sách, nguồn vốn của công ty Nhà nước, viện trợ, quà biếu, hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng phương án tổ chức, quản lý số xe hiện có theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Xây dựng chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị;
+ Xây dựng chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho việc đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi công tác đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe;
+ Thực hiện hạch toán sử dụng từng xe ô tô theo đơn giá khoán, việc sử dụng xe ô tô phải bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
+ Tổng hợp phương án tổ chức, quản lý số xe ô tô hiện có tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án, công ty Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ôtô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại không đúng thẩm quyền, vượt tiêu chuẩn, gây thiệt hại tài sản, kinh phí của Nhà nước thì người ra quyết định phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Việc quản lý, sử dụng phương tiện đi lại không đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện đi lại trái với quy định của Nhà nước. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thị, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm nội dung Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 33/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 96/2009/QĐ-UBND bổ sung quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức, sắp xếp và quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án và Công ty Nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình quản lý
- 5Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 33/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 96/2009/QĐ-UBND bổ sung quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức, sắp xếp và quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án và Công ty Nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình quản lý
- 7Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp
Chỉ thị 22/2007/CT-UBND về thực hiện tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 22/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực