Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/CT-UBND

Gia Lai, ngày 20 tháng 11 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước là cần thiết. Thực hiện Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012 và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước, trong thời gian qua, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân về tài nguyên nước từng bước được nâng lên.

Tuy nhiên, việc làm suy thoái, ô nhiễm nguồn nước; khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép; xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vào nguồn nước còn diễn ra khá phổ biến; một số tổ chức, cá nhân khoan nước dưới đất nhưng không có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; tình trạng khai thác nước dưới đất trái phép diễn ra tràn lan nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời, làm suy giảm nguồn nước nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước trước mắt và lâu dài.

Thực trạng trên cho thấy nguyên nhân chính là do nhận thức chưa đúng của một số tổ chức, cá nhân về tầm quan trọng của tài nguyên nước; việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở các cấp, các ngành có nơi còn buông lỏng, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên nước chưa thực sự sâu, rộng. Việc cấp phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước hiện nay với số lượng còn thấp so với yêu cầu thực tế, chủ yếu chỉ tập trung ở việc xem xét hồ sơ trên cơ sở khai báo, đăng ký của các tổ chức, cá nhân.

Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước (nước dưới đất, nước mặt) và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy định pháp luật về tài nguyên nước, cụ thể: Không thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép; không chôn lấp, đổ chất thải vào các lỗ khoan, giếng khoan, các nguồn nước hoặc các công trình thu nước khác, thải nước thải chưa xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên mặt đất, xuống sông, ao, hồ, kênh, mương và không đúng nơi quy định, đưa nước thải, chôn lấp các chất độc hại, xác động vật bị dịch bệnh và chất thải nguy hại khác vào trong các nguồn nước không đúng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; hủy hoại nguồn nước dưới đất, gian lận trong việc xả nước thải; che dấu hành vi hủy hoại nguồn nước dưới đất, cản trở hoạt động bảo vệ nước dưới đất, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng đối với số lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất; không trám, lấp giếng theo quy định của pháp luật hoặc chủ trương của UBND tỉnh. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

2. Hạn chế cấp phép khai thác nước dưới đất đối với các khu vực có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng tài nguyên nước, các khu vực có nguồn nước mặt nhiều; vùng có các hệ thống cung cấp nước tập trung; các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung đã có hệ thống cấp nước tập trung và chất lượng dịch vụ cấp nước đảm bảo yêu cầu chất lượng, số lượng; có khả năng gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; vùng có nguy cơ sụt lún, vùng có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý đảm bảo chất lượng; nơi xử lý chất thải nguy hại; các bãi chôn lấp rác thải, xác động vật; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức. Đối với các giếng đã khoan khai thác nước dưới đất không phép nằm trong vùng cấm phải tiến hành trám lấp, trừ trường hợp UBND tỉnh có chủ trương chấp thuận cho tồn tại.

3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký, phải đăng ký, lập thủ tục đề nghị cấp giấy phép theo quy định; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác tài nguyên nước mặt dùng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp; xả nước thải vào các công trình thủy lợi theo quy định hiện hành về cấp phép tài nguyên nước.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường giám sát, theo dõi quá trình thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; đặc biệt là những giếng khoan công nghiệp khai thác với lưu lượng lớn cần phải kiểm tra chặt chẽ quy trình kỹ thuật.

- Định kỳ tổ chức điều tra, thống kê và phân loại giếng khoan khai thác, giếng khoan quan trắc không còn sử dụng, các lỗ khoan thăm dò cũ, các giếng trong vùng cấm khai thác để có biện pháp xử lý, trám lấp theo quy định nhằm phòng tránh ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước. Phối hợp Ủy ban mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể, chính quyền các cấp và cơ quan Báo, Đài trong tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tài nguyên nước để các tổ chức và cá nhân trong tỉnh biết, chấp hành.

- Tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Tài nguyên nước.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước cho việc nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn.

- Hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình thực hiện nhân rộng các mô hình, công nghệ khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt nông thôn.

c) Sở Y tế

- Tăng cường công tác kiểm tra việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và lực lượng Cảnh sát Môi trường xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Thường xuyên kiểm tra chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch trong tỉnh; nếu chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, phải hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị có biện pháp khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Khi tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư có sử dụng nước và xả nước thải với lưu lượng lớn theo quy định phải phối hợp với các cơ quan có liên quan thống nhất về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước.

đ) Sở Tài chính

Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai các đề tài, dự án về tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.

e) Sở Xây dựng

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tại các khu dân cư chưa có hệ thống cung cấp nước tập trung.

g) Công an tỉnh

Chỉ đạo phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Công an các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

h) Cục Thuế tỉnh

Chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng phương án triển khai thực hiện việc thu thuế tài nguyên nước theo quy định. Thường xuyên rà soát, báo cáo UBND tỉnh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp trong chính sách thu thuế liên quan đến tài nguyên nước.

i) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan, xây dựng phương án thu gom, xử lý nước thải nông thôn, đặc biệt là nước thải của các làng nghề trên địa bàn.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát ngay các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn; phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép, không có giấy phép; xử lý theo thẩm quyền và lập báo cáo tổng hợp về Sở Tài nguyên và Môi trường, đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nước.

- Tổ chức điều tra, thống kê và phân loại các giếng phải trám lấp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra, giám sát và xác nhận việc trám lấp giếng khai thác nước dưới đất khi không còn sử dụng theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT, ngày 04/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng hoặc các giếng buộc phải trám lấp để bảo vệ tầng nước dưới đất.

- Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và theo dõi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền.

k) Các cơ quan thông tin, truyền thông

Báo Gia Lai, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng thời lượng phát sóng, phát thanh, tin, bài tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước. Nêu gương những tổ chức, cá nhân chấp hành, thực hiện tốt. Đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ngành: TN&MT, NN&PTNT, XD, Y tế, CT, KH&CN, LĐTB&XH, TC, KH&ĐT, GTVT, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh;
- UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố;
- Đ/c Chánh VP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PHTH tỉnh;
- Lưu VT, NC, NL, KTTH, TTTH, CNXD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Liên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 20/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 20/11/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Đào Xuân Liên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản