- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 3Quyết định 24/2007/QĐ-BKHCN Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 1Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/CT-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 11 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thực hiện Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 và các văn bản pháp luật nhà nước có liên quan. Nhằm thống nhất và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, góp phần tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của toàn xã hội thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1. Nội dung quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố, bao gồm:
a) Nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dài hạn, 5 năm và hàng năm.
b) Nghiên cứu và ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố.
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố.
d) Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi quản lý của thành phố đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình đặc thù, các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thủy văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
đ) Hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
e) Quản lý các hoạt động công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, các tổ chức đánh giá sự phù hợp và cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp; bao gồm thử nghiệm, hiệu chuẩn, kiểm định, chứng nhận, giám định tại địa phương theo phân cấp của nhà nước.
g) Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
h) Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
i) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
k) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo đúng quy định của nhà nước.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Là đầu mối phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố được quy định tại khoản 1 của Chỉ thị này.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý bản công bố hợp chuẩn đối với các sản phẩm, hàng hóa của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý bản công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa chịu sự điều chỉnh của các quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo lĩnh vực được nhà nước phân công quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực được phân công cho các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và các quy định khác của nhà nước có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết các tranh chấp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng trên địa bàn thành phố theo quy định tại điểm h khoản 1 và theo lĩnh vực được phân công tại khoản 3 của Chỉ thị này.
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa bàn.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra và báo cáo kết quả công tác quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố, theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và một năm hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành phố là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực này.
b) Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo các nội dung và lĩnh vực được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Chỉ thị này và theo phân cấp của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được nhà nước phân công.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất kế hoạch xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý bản công bố hợp quy của sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Trình tự và thủ tục tiếp nhận bản công bố hợp quy được quy định tại Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy”; định kỳ hàng quý lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã công bố hợp quy gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định tại điểm h khoản 1 của Chỉ thị này và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo phân công tại điểm 3.1, và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo phân công tại điểm 3.2 của Chỉ thị này.
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa bàn, theo lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa của ngành được nhà nước phân công quản lý.
- Thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ về đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại khoản 3 của Chỉ thị này để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 12 hàng năm.
- Định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm vào ngày 25 của tháng cuối kỳ phải gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra và báo cáo về tình hình, kết quả quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của ngành mình hoặc báo cáo đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Ủy ban nhân dân quận - huyện:
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở quản lý chuyên ngành của thành phố.
- Phân công bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thực hiện các công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và làm đầu mối quan hệ, phối hợp thực hiện với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở quản lý chuyên ngành của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật của nhà nước và của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Tham gia hoạt động kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường thuộc địa bàn quản lý; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền.
- Thực hiện đầy đủ chế độ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm vào ngày 25 của tháng cuối kỳ hoặc đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường địa bàn quản lý cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Ủy ban nhân dân cấp phường - xã, thị trấn:
- Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý được giao.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhà nước.
3. Phân công lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù, như sau:
3.1. Đối với chất lượng sản phẩm trong sản xuất: lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa phân công quản lý cho các Sở, ngành được quy định tương ứng theo lĩnh vực phân công cho các Bộ, ngành tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:
a) Sở Y tế quản lý:
- Y dược cổ truyền; sức khỏe của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm dùng cho người;
- Trang thiết bị và công trình y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:
- Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc gia cầm, vật nuôi;
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.
c) Sở Giao thông vận tải quản lý:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng quản lý:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình đê, đập, cống, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Sở Quy hoạch - Kiến trúc quản lý:
Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dụng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng.
e) Sở Công Thương quản lý:
- Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
h) Sở Thông tin và Truyền thông quản lý:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý:
- Các sản phẩm tài nguyên, nước và khoáng sản;
- Các sản phẩm về môi trường và các sản phẩm liên quan đến môi trường;
- Các sản phẩm về khí tượng thủy văn;
- Các sản phẩm về đo đạc bản đồ;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
k) Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý:
- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật nhà nước;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
l) Sở Tài chính quản lý: các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
m) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý:
- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;
- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
n) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh quản lý: tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
o) Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố quản lý: phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
p) Công an thành phố quản lý: trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
q) Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy quản lý: trang thiết bị, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy.
r) Sở Khoa học và Công nghệ quản lý: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân và các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác (trừ các sản phẩm, hàng hóa do các cơ quan chuyên môn quản lý nói trên và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia).
3.2. Đối với chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn: lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa phân công quản lý cho các Sở, ngành được quy định tương ứng theo lĩnh vực phân công cho các Bộ, ngành quy định tại khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Danh mục hàng hóa phải kiểm định chất lượng do các Bộ ngành quản lý, lĩnh vực ban hành được quy định tại Điều 15 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều;
c) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;
d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển);
đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
g) Công an thành phố chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ (trừ các trường hợp quy định tại điểm e, khoản này);
h) Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn;
i) Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm: thực hiện quản lý chất lượng đối với các loại hàng hóa liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và sản phẩm, hàng hóa khác (trừ sản phẩm, hàng hóa đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, khoản này).
Các Sở, ngành tùy theo yêu cầu quản lý đặc thù của mình, trong từng thời kỳ sẽ lập danh mục cụ thể cho từng nhóm sản phẩm, hàng hóa dựa vào lĩnh vực được phân công để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giao nhiệm vụ.
4. Tổ chức thực hiện:
- Các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn được phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại khoản 2 và khoản 3 của Chỉ thị này chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện để đảm bảo việc quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
- Các cơ quan theo nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chậm nhất vào cuối quý III hàng năm phải có kế hoạch kiểm tra tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng và dự toán kinh phí vào kế hoạch chung cho năm sau của đơn vị để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thực hiện.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và định kỳ tổng hợp báo cáo việc thực hiện Chỉ thị này cho Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Điều khoản thi hành:
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 24/CT-UB-KT , ngày 29 tháng 8 năm 1997 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 24/CT-UB-KT năm 1977 về việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 02/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 332/2012/QĐ-UBND quy định quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp quản lý hồ Hoàn Kiếm do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 7Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 24/CT-UB-KT năm 1977 về việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 4Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 3Quyết định 24/2007/QĐ-BKHCN Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 5Chỉ thị 02/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 332/2012/QĐ-UBND quy định quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp quản lý hồ Hoàn Kiếm do thành phố Hà Nội ban hành
Chỉ thị 19/2009/CT-UBND về việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 19/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/11/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 293
- Ngày hiệu lực: 15/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực