Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/UB-CT | Bến Tre, ngày 14 tháng 8 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRANG BỊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VŨ KHÍ QUÂN DỤNG
Ngày 10/7/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 82/HĐBT sửa đổi Điều 6 Nghị định số 175/CP ngày 11/12/1965 của Hội đồng Chính phủ về việc quản lý vũ khí quân dụng và vũ khí thể thao quốc phòng.
- Để việc trang bị và quản lý sử dụng được thống nhất giữa Bộ Chỉ huy Quân sự, công an và các ngành, các cấp trong tỉnh. Nay Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre chỉ thị thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG
1. Vũ khí quân dụng trang bị cho lực lượng bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, tư nhân (được gọi tắt là cơ quan, đơn vị) là để bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ cơ quan, đơn vị góp phần giữ gìn trật tự an ninh xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Nguyên tắc và kiện được trang bị vũ khí quân dụng.
- Cơ quan, đơn vị cần được bảo vệ thường xuyên hoặc thường có nhiệm vụ công tác đột xuất cần có vũ khí tự vệ.
- Có người biết sử dụng, bảo quản vũ khí và có phương tiện bảo quản.
II. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ TRANG BỊ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG
1. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có nhu cầu trang bị vũ khí quân dụng phải có công văn gửi đến công an tỉnh (PC13) nói rõ điều kiện được trang bị số lượng từng loại vũ khí cho từng cơ quan, đơn vị. Công văn này phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt ký tên.
2. Công an tỉnh xem xét điều kiện và nhu cầu của từng cơ quan, đơn vị. Nếu nhất trí thì công an tỉnh đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trang bị. Trường hợp các cơ quan, đơn vị cần số lượng lớn mà Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh không đủ khả năng cung cấp thì Công an tỉnh xác nhận để cơ quan, đơn vị đó làm thủ tục ký hợp đồng với Bộ Quốc phòng sản xuất cung cấp.
3. Sau khi giao vũ khí Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thông báo cho công an tỉnh (PC13) về số lượng và chuẩn loại vũ khí đã giao để Công an tỉnh theo dõi quản lý.
III. QUY ĐỊNH VIỆC CẤP GIẤY PHÉP QUÂN DỤNG – SỬ DỤNG
1. Các cơ quan, đơn vị nhận được vũ khí, chậm nhất là sau 10 ngày phải mang đến công an tỉnh làm thủ tục kê khai xin cấp giấy phép sử dụng.
2. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng do Bộ Nội vụ, quy định thống nhất và đươc công an tỉnh làm thủ tục cấp. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho tập thể, cơ quan, đơn vị. Trường hợp đặc biệt phải ghi thêm họ tên vào giấy phép phải được cơ quan, đơn vị đề nghị, ghi thêm họ tên không phải là cấp hẳn hoặc chứng nhận vũ khí đó là của riêng cá nhân.
3. Cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có vũ khí quân dụng bất cứ nguồn nào đều phải kê khai đầy đủ với cơ quan công an, tuỳ điều kiện cụ thể, cơ quan công an xem xét cho làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng. Cơ quan, đơn vị và cá nhân nào sử dụng vũ khí quân dụng không có giấy phép đều là vi phạm pháp luật.
IV. BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VŨ KHÍ ĐƯỢC TRANG BỊ.
1. Các cơ quan, đơn vị được trang vị vũ khí quân dụng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ quy định về bảo quản sử dụng, phải có phương tiện cất giữ vừa bảo đảm an toàn, vừa sẵn sàng thuận lợi khi cần sử dụng, có người đủ tiêu chuẩn để theo dõi bảo quản.
2. Người được giao bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng của cơ quan, đơn vị phải:
- Có phẩm chất chính trị tốt, có tinh thần trách nhiệm và trình độ hiểu biết cần thiết để sử dụng bảo quản loại vũ khí khi được giao.
- Chấp hành đúng chế độ quản lý, bảo quản sử dụng như: lập sổ sách đăng ký thống kê theo dõi, thực hiện chế độ báo cáo, chế độ bảo quản, kiểm tra, kiểm kê, xuất nhập, giao nhận vũ khí đổi hoặc gia hạn giấy phép đúng thời gian quy định. Nếu để xảy ra mất mát, thất lạc, hư hỏng, cháy nổ vũ khí, phải trực tiếp chịu trách nhiệm.
3. Khi đi công tác có mang theo vũ khí, phải mang giấy phép sử dụng vũ khí và giấy tờ tuỳ thân, giấy giới thiệu của cơ quan đơn vị. Vũ khí phải luôn giữ bên người, không để trong cặp, túi xách, balô…, không được buộc sau xe đạp, xe máy…, không được cho người khác mượn. Nếu mất phải báo ngay với cơ quan đơn vị mình và cơ quan công an cấp giấy phép sử dụng vũ khí đó; trường hợp mất dọc đường phải trình báo ngay cơ quan công an nơi gần nhất.
- Không được dùng vũ khí tuỳ tiện trái chế độ quy định và trái mục đích trang bị (như: đe dọa người khác, bắn, nổ để vui chơi trong các ngày lễ, tết, liên quan, săn bắn v.v…) không được tuỳ tiện mang về nhà riêng hoặc mang đi làm việc riêng.
Khi chuyển đi đơn vị khác, khi thôi việc, về hưu phải bàn giao đầy đủ cho cơ quan đơn vị số vũ khí được giao giữ, vũ khí được cấp cho cơ quan đơn vị không được tuỳ tiện trao đổi, biếu tặng.
4. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị được trang bị vũ khí quân dụng phải thường xuyên, kiểm tra nắm vững tình hình quản lý, bảo quản, sử dụng và phải chịu trách nhiệm và các vụ việc vi phạm xảy ra trong việc quản lý sử dụng bảo quản vũ khí của cơ quan đơn vị mình.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Hàng năm các cơ quan, đơn vị có vũ khí phải tiến hành 2 đợt kiểm kê, kiểm tra số lượng, chất lượng, tình hình bảo quản, sử dụng theo quy định của Nhà nước (vào tháng 6 và tháng 12) có báo cáo bằng văn bản gởi về cơ quan công an tỉnh (PC13) trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 và có kế hoạch chấn chỉnh ngay những sơ hở thiếu sót.
2. Cơ quan công an và quân sự từ cấp huyện, thị xã trở lên phải thường xuyên phối hợp kiểm tra vũ khí của cơ quan đơn vị trên địa bàn mình phụ trách; kịp thời giải quyết, xử lý những sơ hở thiếu sót và những trường hợp vi phạm.
3. Cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân vi phạm những quy định trong Chỉ thị này, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị xử phạt hành chánh hoặc xử lý theo các điều 95, 96, 192, 193 của Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp chặt chẽ, có kế hoạch cụ thể hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện. Đồng thời tiến hành tổng kiểm tra, xét duyệt trang bị, thu hồi và cấp lại giấy phép sử dụng vũ khí và kiểm tra vũ khí định kỳ hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị các cấp thường xuyên kiểm tra chỉ đạo cấp dưới thuộc ngành mình quản lý chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước ban hành về quản lý sử dụng vũ khí quân dụng và nội dung Chỉ thị này. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vũ khí được trang bị của cơ quan đơn vị mình.
- Các văn bản trước đây trái với nội dung Chỉ thị này không còn giá trị./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 01/CT-UB năm 1977 về công tác đăng ký và quản lý vũ khí quân dụng ở các cơ quan xí nghiệp thuộc thành phố (trừ vũ khí quân dụng của lực lượng tự vệ) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Bộ luật Hình sự 1985
- 2Quyết định 82-HĐBT năm 1989 về việc trang bị vũ khí quân dụng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 175-CP năm 1964 về việc quản lý vũ khí quân dụng và vũ khí thể thao quốc phòng do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 01/CT-UB năm 1977 về công tác đăng ký và quản lý vũ khí quân dụng ở các cơ quan xí nghiệp thuộc thành phố (trừ vũ khí quân dụng của lực lượng tự vệ) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chỉ thị 18/UB-CT năm 1990 về trang bị và quản lý sử dụng vũ khí quân dụng do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 18/UB-CT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/08/1990
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Văn Ngẩu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra