Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1788/CT-BNN-TCTL | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ CHO THUÊ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐẶC DỤNG, PHÒNG HỘ
Thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, phòng hộ; đến nay đã thành lập 395 khu rừng đặc dụng, phòng hộ quản lý 6,75 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp tập trung ở khu vực có hệ sinh thái đặc trưng trên cạn, trên biển, đất ngập nước giữ vai trò hết sức quan trọng trong phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu; công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, đã từng bước phát huy giá trị môi trường, cảnh quan thông qua các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái (DLST) góp phần tạo sinh kế, nâng cao đời sống người dân.
Tuy vậy, công tác quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ vẫn còn những tồn tại: tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chưa được chú ý đúng mức; đầu tư chưa tương xứng với mục tiêu và nhiệm vụ; chưa khai thác được tiềm năng, lợi thế môi trường rừng bền vững để tạo nguồn tài chính đầu tư lại rừng, chủ yếu hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn vẫn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.
Để phát triển bền vững, đúng quy định của pháp luật đối với hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn các khu rừng đặc dụng, phòng hộ và cơ quan quản lý ở địa phương rà soát, xác định ranh giới, lập hồ sơ địa chính, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ bản hoàn thành việc cắm mốc giới lâm phận trong năm 2020; xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng đất rừng đặc dụng, phòng hộ không đúng mục đích; giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật.
b) Thực hiện chủ trương xã hội hóa để thu hút, huy động hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ, phát triển rừng theo đúng quy định của pháp luật, không làm tổn hại sinh thái rừng; bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện nghiêm việc kiểm soát chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
c) Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật; triển khai các giải pháp chống chặt phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật; xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật và những tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhưng thiếu trách nhiệm, để xảy ra vi phạm.
d) Kiện toàn tổ chức Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trong các Ban quản lý rừng, đảm bảo hoạt động có hiệu quả đúng theo quy định của Nghị định số 01/2019/NĐ-CP , ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
đ) Có giải pháp thúc đẩy tăng trưởng các dịch vụ môi trường rừng, DLST bền vững theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn thu ổn định để đầu tư lại cho công tác bảo vệ rừng và chủ trương tự chủ của các Ban quản lý rừng.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổng cục Lâm nghiệp
- Tổ chức đánh giá, đề xuất giải pháp về hoạt động tổ chức DLST tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ trên toàn quốc, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong Quý IV năm 2020.
- Tổ chức rà soát quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg , ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ cùng với việc lập Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Quy hoạch và Chiến lược Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
- Khẩn trương hệ thống hóa cơ chế, chính sách hiện hành; xây dựng Nghị định của Chính phủ về chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm nghiệp; trong đó có lĩnh vực quản lý và phát triển bền vững hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ.
- Xây dựng Chương trình đầu tư công phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 để triển khai, thực hiện thay thế Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020 hết hiệu lực.
b) Vụ Kế hoạch phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn lập, phê duyệt các dự án đầu tư lâm nghiệp, nhất là đối với các khu rừng đặc dụng, phòng hộ trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
c) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp rà soát quy định hiện hành của nhà nước, hướng dẫn các địa phương về mô hình tổ chức bộ máy của Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hiệu quả, thống nhất trong toàn quốc, đồng thời phù hợp với phân hạng các khu rừng đặc dụng, phòng hộ và điều kiện thực tiễn vùng, miền, địa phương.
d) Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chú trọng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học về rừng đặc dụng, phòng hộ phù hợp với từng vùng sinh thái.
3. Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ
a) Khẩn trương rà soát, sửa đổi bổ sung; xây dựng quy hoạch phát triển bền vững theo quy định của Luật Lâm nghiệp, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
b) Tổ chức các hoạt động theo đúng quy định của pháp luật về Lâm nghiệp, nhất là các hoạt động bảo vệ rừng, chống chặt phá rừng, quản lý đất đai và tổ chức DLST.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2818/BNN-KL về tăng cường thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng và quản lý nương rẫy do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1502/BNN-TCLN báo cáo thực hiện giao rừng, cho thuê rừng và canh tác nương rẫy do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 2734/BNN-TCLN năm 2013 tổng kết, đánh giá công tác giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 69/2020/TT-BCA quy định về kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 3576/QĐ-BNN-KHCN năm 2020 về phê duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn 8822/BNN-TCLN năm 2020 về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Công văn 1588/BNN-TY năm 2021 triển khai Tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn 2079/BNN-TCLN năm 2022 về hoàn thiện Đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Công văn 5217/BNN-TCLN năm 2022 quy định thuê rừng sản xuất trong thời gian đóng cửa rừng tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Công văn 2420/BTNMT-MT năm 2023 về tăng cường thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường của cơ sở khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Công văn số 2818/BNN-KL về tăng cường thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng và quản lý nương rẫy do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1502/BNN-TCLN báo cáo thực hiện giao rừng, cho thuê rừng và canh tác nương rẫy do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 2734/BNN-TCLN năm 2013 tổng kết, đánh giá công tác giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Lâm nghiệp 2017
- 8Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
- 9Thông tư 69/2020/TT-BCA quy định về kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 10Quyết định 3576/QĐ-BNN-KHCN năm 2020 về phê duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Công văn 8822/BNN-TCLN năm 2020 về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Công văn 1588/BNN-TY năm 2021 triển khai Tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Công văn 2079/BNN-TCLN năm 2022 về hoàn thiện Đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Công văn 5217/BNN-TCLN năm 2022 quy định thuê rừng sản xuất trong thời gian đóng cửa rừng tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Công văn 2420/BTNMT-MT năm 2023 về tăng cường thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường của cơ sở khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Chỉ thị 1788/CT-BNN-TCTL năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 1788/CT-BNN-TCTL
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/03/2020
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra