Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND | Thái Bình, ngày 09 tháng 07 năm 2014 |
CHỈ THỊ
V/V XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015.
Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2011 - 2015.
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, với nội dung chủ yếu như sau:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014 (trong đó chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Chương trình hành động số 01/CTHĐ-UBND ngày 20/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ). Đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong thời gian tới; trong đó cần phân tích, đánh giá các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở biển Đông đến thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
2. Căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp thông qua, kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2014 và dự báo tình hình trong nước, thế giới trong thời gian tới để xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2015.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 phải gắn với khả năng cân đối nguồn lực và đưa ra các giải pháp thực hiện khả thi của các cấp, các ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 5 năm 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và hài hòa các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao hơn năm 2014, thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tiếp tục quan tâm phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Tập trung đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước và của tỉnh về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách thủ tục hành chính để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên 10,5%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 4,4%; công nghiệp - xây dựng tăng trên 14% trở lên; dịch vụ tăng 12,5%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:
1.1. Về nông, lâm, thủy sản và phát triển nông thôn: Thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, phù hợp với tái cơ cấu nền kinh tế và chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ để phát triển cây màu, cây vụ đông; phấn đấu diện tích vụ đông đạt 38.000 ha trở lên. Giữ vững diện tích gieo cấy lúa; tăng diện tích lúa chất lượng cao chiếm khoảng 30-35% diện tích gieo cấy. Đẩy mạnh phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, giảm giá thành; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo mô hình cánh đồng mẫu, mô hình sản xuất rau an toàn, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản; đồng thời thực hiện sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) nhằm phát triển sản xuất trồng trọt theo chiều sâu, có quy mô lớn để tăng giá trị gia tăng. Khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại trên cơ sở thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức nuôi gia công cho các doanh nghiệp chế biến để đẩy nhanh tốc độ tái đàn, nâng cao chất lượng sản phẩm; chú trọng phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
Tiếp tục phát triển sản xuất thủy sản theo hướng tăng trưởng cao, bền vững, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh đánh bắt thủy sản xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản. Thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, dịch vụ trên biển và các biện pháp bảo vệ ngư trường tạo điều kiện cho ngư dân ra khơi đánh bắt, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và thực hiện lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, kết hợp với với việc huy động các nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
1.2. Về công nghiệp: Tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Chú trọng phát triển cả công nghiệp tập trung và công nghiệp làng nghề. Khai thác các tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, từng địa phương để phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp lớn đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư, ưu tiên cho các dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và có đóng góp nhiều cho ngân sách địa phương; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp phụ trợ. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đảm bảo an toàn, an ninh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; Duy trì các làng nghề hiện có gắn với bảo vệ môi trường, du nhập thêm nghề mới và tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động.
Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung xây dựng cơ chế chính sách thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển.
1.3. Về dịch vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh đến năm 2020. Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội. Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ; khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng các chợ đầu mối, chợ nông thôn, siêu thị, trung tâm thương mại.... Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển và khai thác tốt thị trường nội địa; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc và một thị trường. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và xử lý nợ xấu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ sản xuất của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước đảm bảo kế hoạch đề ra.
2. Về phát triển xã hội:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học; triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án trong Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn; gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh viện; củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm đông người. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của nhà nước và của tỉnh đối với người và gia đình có công; dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đẩy mạnh thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình, việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản phục vụ công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa thể thao Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa để huy động các nguồn lực cho phát triển văn hóa xã hội.
3. Về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển bền vững. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành lò đốt chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp; lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại tố cáo: Tổ chức triển khai hiệu quả thi hành Hiến pháp mới. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước gắn với đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính. Tiếp tục nâng cấp phần mềm mạng văn phòng điện tử liên thông để triển khai đến cấp xã. Nâng cao chất lượng hoạt động mô hình một cửa.
Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong tác lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn và tài sản nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về công tác quốc phòng an ninh: Tiếp tục củng cố, tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người; chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
6. Về công tác thông tin tuyên truyền: Các cấp, các ngành phải chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển đảo... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
III. Nội dung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách (2011-2015) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trên cơ sở phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương; xây dựng dự toán thu, chi đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Dự toán thu ngân sách năm 2015 trên địa bàn phải được xây dựng tích cực, căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ các khoản thu ngân sách nhà nước năm 2015 đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động, ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất, các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Dự toán thu nội địa năm 2015 (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân 14 - 16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014.
2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2015 được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách chi hiện hành, yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng thực hiện trong năm 2015 và giai đoạn 2011-2015; căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương đã được giao ổn định giai đoạn 2011-2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối ngân sách của ngân sách Trung ương theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011 để xác định nguồn ngân sách địa phương. Trong phạm vi nguồn ngân sách địa phương đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực, trong đó tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương năm 2014, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương năm 2015 theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; trong đó dự toán số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015; dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách năm 2015.
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2015. Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015 phải thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; đảm bảo bố trí tập trung trong đó ưu tiên hỗ trợ ngư dân phát triển đánh bắt và các dịch vụ trên biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, các dự án thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo việc làm, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn...
Trong từng ngành, lĩnh vực ưu tiên bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2014 trở về trước, các công trình chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm 2015; tập trung cho một số chương trình, dự án quan trọng, cấp bách có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 chưa bố trí đủ vốn để hoàn thành; hoàn trả vốn ứng trước theo quy định; hạn chế các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách khi đã được thẩm định nguồn vốn, phần vốn theo đúng quy định Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2015; đồng thời lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
4. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết: Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng cho đầu tư các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn, trong đó tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế.
5. Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải đảm bảo việc bố trí, sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm và hiệu quả; phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; quản lý sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh xảy ra thất thoát lãng phí; chủ động tính toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 theo quy định.
7. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên nhân trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt, thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6/2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014). Thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, những tồn tại đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các phương án, các cân đối lớn; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn quy hoạch, vốn đầu tư phát triển báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 để trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Căn cứ Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015 của ngành, địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
II. Tiến độ xây dựng kế hoạch:
- Đầu tháng 7/2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Trước ngày 18/7/2014 các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Trước 20/7/2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo thời gian tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 để giao cho các đơn vị triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2013 giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị 27/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Hiến pháp 2013
- 10Luật đấu thầu 2013
- 11Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Đầu tư công 2014
- 14Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 16Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2013 giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 18Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 17/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 09/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra