Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2014/CT-UBND | Vĩnh Yên, ngày 26 tháng 11 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Việc triển khai thực hiện Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã từng bước ổn định và phát triển. Đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã có 24 tổ chức hành nghề công chứng; chất lượng, quy mô và tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề công chứng, đội ngũ công chứng viên từng bước được nâng cao, phục vụ kịp thời nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm an toàn pháp lý, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hợp đồng, giao dịch; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được; thời gian qua, hoạt động công chứng cũng như công tác quản lý nhà nước về công chứng ở tỉnh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, như: Các tổ chức hành nghề công chứng mới chỉ tập trung tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển; đa số các Văn phòng công chứng chỉ có một công chứng viên, quy mô nhỏ, tổ chức và hoạt động còn thiếu tính ổn định; chất lượng của đội ngũ công chứng viên tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp; nhiều công chứng viên chưa chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật, đạo đức hành nghề công chứng; quy trình thực hiện các thủ tục, trình tự, thời gian, địa điểm công chứng, thu phí công chứng chưa đúng quy định; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng vẫn còn xảy ra; một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng; công tác quản lý nhà nước về công chứng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian vừa qua; đồng thời tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015; UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Trưởng các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Tư pháp:
Căn cứ Luật Công chứng và Quy hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
1.1. Rà soát lại toàn bộ các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh chấn chỉnh kịp thời những tồn tại trong thực hiện Quy hoạch đề xuất điều chỉnh sắp xếp các tổ chức hành nghề công chứng đúng quy hoạch, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; Tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Công chứng 2014 và các quy định của pháp luật về công chứng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để nhân dân và các tổ chức hành nghề công chứng nhận thức đầy đủ các quy định pháp luật về công chứng;
1.2. Tham mưu và giúp UBND tỉnh ban hành văn bản quản lý nhà nước hoạt động công chứng, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của địa phương; kịp thời hướng dẫn, triển khai các văn bản của cơ quan nhà nước theo thẩm quyền; chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công chứng;
1.3. Tham mưu và giúp UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công chứng 2014 ở địa phương; Tổ chức tập huấn Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm nâng cao nghiệp vụ kỹ năng hành nghề quy tắc ứng xử, đạo đức hành nghề công chứng cho công chứng viên;
1.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan tham mưu và giúp UBND tỉnh ban hành Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng và ban hành Quy chế khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng để phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của các tổ chức, cá nhân;
1.5. Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp huyện, cấp xã sang cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện ở địa phương;
1.6. Kịp thời tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng, tuyên truyền phổ biến pháp luật về công chứng, pháp luật liên quan cho cán bộ và chiến sỹ trong lực lượng công an nhân dân ở địa phương.
3. Thanh tra tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu và giúp UBND tỉnh thanh tra hành chính đối với tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh. Thông qua kết quả thanh tra, kịp thời tham mưu giúp UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng ở địa phương.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
4.1. Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh nói chung, trong đó quy định việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu cho hoạt động công chứng nói riêng;
4.2. Phối hợp với Sở Tư pháp quản lý khai thác dữ liệu thông tin về công chứng trong quản lý đất đai. Chỉ đạo các Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về đất đai theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định của pháp luật, phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản.
5. Sở Nội vụ: Có trách nhiệm đảm bảo biên chế quản lý Bổ trợ tư pháp trong đó có 01 biên chế theo dõi quản lý nhà nước về công chứng của Sở Tư pháp.
6. Sở Tài chính: Có trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về công chứng, kinh phí triển khai thực hiện Luật Công chứng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và Sở Tư pháp thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về Công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh; tham mưu triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được công chứng trong phạm vi địa phương.
8. Cục Thuế tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý phí công chứng, phí chứng thực; chế độ quản lý sử dụng biên lai, hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
9. UBND các huyện, thành, thị:
9.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm các Quyết định của UBND tỉnh về việc chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp huyện, cấp xã sang các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
9.2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng ở địa phương;
9.3. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn của UBND cấp huyện, UBND cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện công chứng theo đề nghị của các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo đúng quy định của Luật Công chứng.
10. Các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm:
10.1. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
10.2. Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo quy định tại Điều 17, 32 và Điều 33, Luật Công chứng 2014 và các quy định pháp luật liên quan đến tổ chức, hành nghề công chứng. Nghiêm cấm việc chuyển đổi trá hình địa điểm công chứng.
10.3. Trường các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ các quy định pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề trong hoạt động công chứng; thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nội bộ tổ chức hành nghề công chứng.
10.4. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng của Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành có liên quan.
11. Để tăng cường kiểm soát đối với hoạt động công chứng, UBND tỉnh đề nghị: Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị, xã hội của tỉnh hàng năm có kế hoạch giám sát tổ chức và hoạt động công chứng ở địa phương và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng đến nhân dân.
12. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các cấp, các cơ quan tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Vĩnh Phúc, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan Nhà nước liên quan đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo UBND tỉnh theo quy định, đồng thời tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thi hành Chỉ thị, đánh giá đúng thực trạng có giải pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công chứng trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 18/2010/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Chỉ thị 12/2015/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ các Quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sang các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Công văn 1582/UBND-NCPC năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống giả mạo giấy tờ, chủ thể trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- 1Chỉ thị 18/2010/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Luật Công chứng 2014
- 3Chỉ thị 12/2015/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ các Quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sang các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Công văn 1582/UBND-NCPC năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống giả mạo giấy tờ, chủ thể trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
Chỉ thị 16/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 16/2014/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra