Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-CTUBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 9 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP NĂM HỌC 2013-2014.
Căn cứ các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014;
Căn cứ tình hình thực tế và nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc;
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 như sau:
1. Yêu cầu chung và thực hiện yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ:
1.1. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, tổ chức quán triệt sâu sắc, triển khai cụ thể Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT và của Tỉnh Uỷ Vĩnh Phúc về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của BCH Trung ương Đảng tại Hội nghị lần thứ 6 khóa XI, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020.
1.2. Chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 3004/CT-BGD&ĐT ngày 15/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014 đảm bảo đúng trọng tâm, trọng điểm, phù hợp thực tiễn của các cơ sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh và đạt hiệu quả tốt nhất.
2. Một số nhiệm vụ trọng yếu cần quan tâm trong năm học 2013-2014.
2.1. Công tác chỉ đạo, quản lý nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa:
Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch UBND cấp huyện trong lãnh đạo, chỉ đạo để các nhà trường, cơ sở giáo dục ở các cấp học, ngành học làm tốt việc quản lý chất lượng giảng dạy của từng giáo viên trong các giờ lên lớp; phát huy, động viên được giáo viên tâm huyết, trách nhiệm trong chuẩn bị bài, tổ chức giảng dạy trên lớp theo hướng tinh gọn, thiết thực, đúng kiến thức trọng tâm, hướng dẫn học sinh học tập để học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, dễ nhớ, dễ thuộc bài và vận dụng được; kết hợp giáo dục tính kiên trì, vượt khó, ý chí học tập cho học sinh. Không để tình trạng bỏ giờ, trống tiết, lên lớp không đủ giờ, không chuẩn bị kỹ, quản lý học sinh lỏng lẻo, không nghiêm túc trong giờ học.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn giáo viên để đảm chất lượng các giờ lên lớp, thực hiện đúng các quy chế chuyên môn về chế độ kiểm tra, chế độ cho điểm và đánh giá xếp loại học sinh; đảm bảo công tâm, khách quan và tính giáo dục trong đánh giá, xếp loại học sinh.
Có những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ, tin học, các giờ thực hành và sử dụng thiết bị giáo dục đã được trang bị ở các nhà trường. Không để xẩy ra tình trạng các trường không sử dụng phòng học bộ môn và các trang thiết bị dạy học đã có.
2.2. Đảm bảo và tăng cường hơn hoạt động giáo dục thể chất và hoạt động ngoại khóa trong nhà trường:
Cùng với việc đảm bảo nền nếp và nâng cao chất lượng dạy - học trong các giờ học của các bộ môn văn hóa (theo yêu cầu của từng cấp học), ngành Giáo dục và Đào tạo phải quan tâm chỉ đạo để đảm bảo đủ và có chất lượng các giờ học về giáo dục thể chất, các hoạt động giáo dục thể chất tập thể giữa giờ trong nhà trường. Phát huy thật tốt vai trò của Đoàn Thanh niên trong nhà trường để tăng cường tổ chức các hoạt động xã hội phù hợp, các hoạt động ngoại khóa bổ ích giúp học sinh có những thông tin cần thiết, những kiến thức cơ bản về xã hội phù hợp với từng lứa tuổi.
Tăng cường giáo dục, rèn luyện cho trẻ hành vi, nếp sống văn hóa, văn minh, biết tôn trọng, nghe lời người lớn, hiếu thuận ông bà, cha mẹ; có ý thức tôn trọng và nghiêm túc thực thi pháp luật.
2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng giáo viên nòng cốt chuyên môn trong toàn ngành:
Có kế hoạch tổng thể và tổ chức chỉ đạo quyết liệt việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hàng năm theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và thực trạng đội ngũ giáo viên của Tỉnh ở các cấp học, ngành học. Trong đó chú ý cả việc bồi dưỡng về nhận thức chính trị, lý luận và chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt phải định hình và xây dựng được đội ngũ giáo viên nòng cốt chuyên môn của các bộ môn, các hoạt động ở các ngành học, bậc học, trước hết là đội nòng cốt của tỉnh, sau đó là nhân tố ở tất cả các nhà trường; để làm chủ lực trong triển khai bồi dưỡng chuyên môn, phương pháp giảng dạy cho giáo viên toàn tỉnh theo bậc học, cấp học.
Nghiêm túc thực hiện và triển khai hiệu quả việc bồi dưỡng giáo viên hướng nghiệp và làm tốt công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh sau THCS, THPT ở các nhà trường theo Nghị quyết 37 của HĐND tỉnh.
Hiện tại ở một số nhà trường, một số độ tuổi có thực trạng giảm sỹ số học sinh so với qui mô hiện có của trường. Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo để sắp xếp bố trí số lớp tỷ lệ giáo viên hợp lý để đảm bảo chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục ở các nhà trường theo quy định. Một bộ phận giáo viên không giảng dạy đủ số giờ theo chuẩn cần có kế hoạch để bồi dưỡng thêm về lý luận chính trị, cập nhật kiến thức xã hội cần thiết và kỹ năng tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng một lực lượng giáo viên có khả năng tốt trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, giáo dục kỹ năng sống và tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.
2.4. Tăng cường và đạt bước tiến bộ trong công tác quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp chặt với UBND cấp huyện theo thẩm quyền, tăng cường hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, sử dụng hợp lý sức mạnh hiện có của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường, cơ sở giáo dục đào tạo; củng cố ngay những cơ sở mà cán bộ quản lý yếu kém, để xảy ra những sai sót, tồn tại, bức xúc hoặc nhiều năm không có sự thay đổi về kỷ cương nền nếp và chất lượng giáo dục.
Có quy định cụ thể để giao quyền, trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ quản lý ở từng cơ sở Giáo dục & Đào tạo, để thực hiện tốt các yêu cầu: Quản lí và khai thác tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có; quản lí tốt nền nếp kỷ cương dạy và học và nâng cao chất lượng giảng dạy từng năm, từng nhóm đối tượng học sinh (yếu, trung bình, khá, giỏi); việc dạy thêm học thêm; công khai nội dung thu chi trong nhà trường đúng quy định; kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh, bình xét, đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong nhà trường. Đối với các cơ sở giáo dục Mầm non phải gắn công tác quản lí nhà trường với chỉ tiêu đưa trẻ ra lớp, chỉ tiêu về chỉ số phát triển của trẻ và chống suy dinh dưỡng, chỉ tiêu tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các cha mẹ trẻ trên địa bàn.
Đổi mới, tăng cường quản lý kỉ cương, chất lượng các kỳ thi, phấn đấu kết quả sát chất lượng thực. Việc kiểm định chất lượng, đánh giá cán bộ quản lý, xếp loại nhà trường phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả quản lí ở các lĩnh vực nêu trên.
Đặc biệt phải có việc kiểm tra, hướng dẫn để đảm bảo các trang thiết bị đã được trang bị, các phòng học bộ môn đã có phải được sử dụng hiệu quả. Có giải pháp hướng dẫn việc kiểm tra, quyết toán, thanh lý các trang thiết bị đã cũ hoặc chưa được quyết toán vào sổ sách theo đúng quy định.
Chủ động gắn kết và tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa, xã hội của địa phương để giúp giáo viên, học sinh và nhà trường là các hạt nhân trong phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Nâng cao một bước hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp Ngành, trong đó có năng lực quản lý hệ thống, quản lý đầu tư xây dựng và đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, quản lí chất lượng giáo dục (trong đó cả chất lượng đại trà, mũi nhọn và giáo dục đạo đức, nếp sống văn minh), quản lý kỷ cương, nền nếp, đạo đức nhà giáo toàn ngành. Nghiên cứu để ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tiến tới đồng bộ toàn ngành. Nâng cao năng lực phát hiện, tham mưu đề xuất và triển khai tổ chức thực hiện ở cả ba cấp trong tỉnh. Đặc biệt phải tập trung khảo sát toàn tỉnh, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và nguồn lực về ngân sách, xã hội hóa các cấp để đề xuất tổng thể việc sắp xếp hệ thống cơ sở giáo dục, xây dựng trường lớp, đầu tư trang thiết bị và lộ trình chuẩn Quốc gia ở từng bậc học để nâng cao tỷ lệ phòng học kiên cố ở GDMN, tỷ lệ chuẩn Quốc gia ở mỗi cấp học, trong đó có bậc THCS, THPT.
Tiếp tục làm tốt nhiệm vụ tham mưu, đề xuất và chủ trì phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh, các cấp ủy, chính quyền triển thực hiện tốt chủ trương, kế hoạch xây dựng xã hội học tập trong toàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện:
Để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
3.1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào căn cứ tình hình thực tiễn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tích cực, nghiêm túc thực hiện các nội dung yêu cầu trong Chỉ thị này, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học 2013-2014; chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp để ngành giáo dục có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; kịp thời báo cáo, phản ánh tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
3.2. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo các phòng, ban liên quan, UBND các xã, phường thị trấn thuộc địa bàn, các đơn vị trường học tại địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc các yêu cầu nhiệm vụ năm học.
3.3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động phối hợp để ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học 2013-2014.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc để quán triệt và thực hiện.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2012 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012 – 2013 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2013 - 2014
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014
- 4Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2013 - 2014
- 5Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 - 2014 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp tỉnh Hưng Yên năm học 2011-2012
- 8Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 – 2014 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2013 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2012 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012 – 2013 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Chỉ thị 3004/CT-BGDĐT năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2013 - 2014
- 6Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014
- 7Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học tỉnh Đồng Nai trong năm học 2013 - 2014
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 - 2014 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp tỉnh Hưng Yên năm học 2011-2012
- 11Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013 – 2014 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Chỉ thị 15/CT-CTUBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và chuyên nghiệp năm học 2013-2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 15/CT-CTUBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra