ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Ninh Thuận, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của ngành, địa phương, với những nội dung chủ yếu sau:
A. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện; Nghị quyết HĐND các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; đồng thời dự báo tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm 2021-2025 phù hợp với mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của cả nước, của vùng, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của UBND tỉnh và phù hợp với các định hướng phát triển của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, gồm:
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020:
1. Những yêu cầu trong đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
- Việc đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, Nghị quyết của HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã - hội 5 năm 2016-2020; đồng thời phải bám sát các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch hàng năm; các kế hoạch, các chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ.
- Kết quả đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện của giai đoạn 2011-2015.
- Huy động, phát huy được sự phối hợp tham gia của bộ máy tổ chức của ngành, địa phương, các cơ quan nghiên cứu, các đoàn thể, các hiệp hội và cộng đồng dân cư để bảo đảm nâng cao chất lượng báo cáo.
2. Nội dung đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020
Trên cơ sở kết quả thực hiện 4 năm 2016-2019, ước thực hiện kế hoạch năm 2020, các Sở ngành và địa phương tập trung đánh giá một cách toàn diện trên các mặt hoạt động của ngành, địa phương mình được phân công phụ trách, quản lý, trong đó phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được, các khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm và bài học kinh nghiệm để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn tới, trong đó có đánh giá các tác động của tình hình hạn hán, dịch Covid-19. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020.
b) Kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, quyết sách lớn của tỉnh, nhất là các khâu đột phá về kinh tế biển, năng lượng tái tạo, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao; kết quả thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn 2016-2020. Đồng thời đánh giá, phân tích tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu trong từng ngành, lĩnh vực chủ yếu, nhất là nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tái cơ cấu các ngành công nghiệp, dịch vụ; phân tích sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương; khả năng cạnh tranh một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý nợ công, nợ chính quyền địa phương....
d) Đánh giá tình hình huy động, khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản; tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội và kết quả thực hiện từng nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư theo từng nguồn vốn và theo từng ngành, lĩnh vực. Trong đầu tư phát triển, cần đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện các công trình, dự án đầu tư trọng điểm trong kế hoạch 5 năm 2016-2020 đã đề ra. Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nhất là đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trong các năm qua.
e) Đánh giá kết quả về phát triển lĩnh vực văn hóa-xã hội, trong đó chú trọng đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Chính phủ, kết quả thực hiện các chương trình, đề án lớn của Tỉnh giai đoạn 2016-2020 trên lĩnh vực xã hội về giảm nghèo, giải quyết việc làm, giáo dục, dạy nghề, khoa học - công nghệ, y tế, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao, bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, bình đẳng giới.
g) Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
h) Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phối hợp giữa các ngành các cấp trong triển khai nhiệm vụ được giao; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...
i) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng quốc gia và trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
Ngoài ra, căn cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa bàn quản lý, các Sở, ngành, địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
1. Những yêu cầu trong xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025:
- Phải bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ và phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của cả nước, của vùng.
- Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của từng ngành, địa phương; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
- Các mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, kế hoạch phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương.
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng Kế hoạch.
2. Nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
Các ngành, các cấp cần quán triệt và bám sát tinh thần Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này; cập nhật thông tin đầy đủ, đánh giá những tác động của tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh đến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành và địa phương mình. Theo dự báo thì giai đoạn 5 năm tới tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tăng trưởng kinh tế có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến mọi mặt của đời sống, tạo ra cả thời cơ và thách thức cho phát triển. Trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao; công cuộc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh với tầm mức sâu rộng hơn; các cam kết khi tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới được thực hiện đầy đủ.
Đồng thời, phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn của tỉnh, nhất là những khó khăn về tình hình biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh diễn biến phức tạp; nguồn lực đầu tư công hạn chế, hoạt động doanh nghiệp còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó dự báo những tác động tích cực từ những chủ trương, quyết sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đã và đang triển khai sẽ tạo chuyển biến mới trong phát triển, nhất là cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh tiếp tục tạo động lực phát triển và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, điện khí LNG gắn cảng biển nước sâu Cà Ná, thủy điện tích năng Bác Ái, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các dự án động lực thay thế sẽ có tác động lớn đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của ngành và địa phương.
Trong bối cảnh đó, các Sở, ban ngành và địa phương nghiên cứu xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025: Mục tiêu hướng đến năm 2025 của các Sở, ban ngành và địa phương.
c) Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung nguồn lực để kinh tế biển trở thành động lực phát triển của tỉnh; tiếp tục ưu tiên phát triển các khâu đột phá. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa. Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trọng tâm là:
- Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với thích ứng biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi để từng bước trở thành ngành sản xuất chính. Mở rộng liên kết, hợp tác và hình thành các chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; chú trọng lựa chọn một số sản phẩm nông nghiệp đặc thù, có tiềm năng để xây dựng thành các vùng nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao gắn với phát triển du lịch trải nghiệm, du lịch vườn, nhất là các sản phẩm có giá trị, có lợi thế cạnh tranh; Chuyển đổi đất rừng để thực hiện một số dự án nông nghiệp và các lĩnh vực tỉnh có lợi thế; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng chất lượng nuôi trồng thủy sản, phát huy thương hiệu tôm giống, nâng cao năng lực tàu thuyền.
- Phát triển công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các ngành có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất sạch, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp năng lượng (điện gió, điện mặt trời, điện khí, thủy điện tích năng), cảng biển, đóng tàu, cơ khí chế tạo phục vụ cho công nghiệp và nông nghiệp nông thôn, hóa chất sau muối; mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu. Quan tâm phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống.
Tập trung phát triển lĩnh vực xây dựng thành ngành kinh tế mạnh; chú trọng phát triển kinh tế đô thị gắn với quy hoạch đô thị; tập trung nâng cao chất lượng đô thị, từng bước xây dựng hệ thống đô thị thống nhất, hiệu quả, toàn diện, phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Phát huy hiệu quả các trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống chợ; phát triển hệ thống thương mại nông thôn, miền núi; phát triển thương mại điện tử; hình thành hệ thống phân phối theo hướng hiện đại. Phát triển du lịch theo hướng toàn diện, cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch; phát triển văn hóa du lịch mang tính đặc thù, bảo tồn văn hóa truyền thống, văn minh thân thiện, an toàn gắn với bảo tồn di sản văn hóa và đa dạng sinh học. Hình thành một số khu du lịch trọng điểm quốc gia, khu du lịch có quy mô lớn, đẳng cấp cao, loại hình độc đáo với chất lượng dịch vụ tốt, có tính cạnh tranh cao; xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm quan trọng trong chuỗi du lịch Duyên hải miền Trung.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các nguồn gây ô nhiễm; giám sát chặt chẽ gắn với xử lý nghiêm các cơ sở xả thải gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân; tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân thật sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Tạo đột phá phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã; xây dựng, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững; Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là các dự án trọng điểm.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc trong tỉnh, văn hóa vật thể và phi vật thể; phát triển mạnh phong trào thể thao quần chúng; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; Chủ động và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; cải cách thủ tục hành chính; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu cần phấn đấu, các ngành, các địa phương chủ động xây dựng và đề xuất mang tính khả thi về các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả năng tiếp nhận, áp dụng, triển khai thực hiện của từng ngành, địa phương.
1. Các ngành, địa phương rà soát đánh giá đầy đủ, chính xác việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, gồm những kết quả đạt được (bao gồm cả công tác tổ chức, phối hợp thực hiện), các khó khăn, hạn chế, nguyên nhân, trách nhiệm và bài học kinh nghiệm rút ra để có biện pháp khắc phục cho giai đoạn 2021-2025.
2. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 các ngành, địa phương chủ động xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành, địa phương mình và đề xuất những nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để ban hành ngay sau khi Kế hoạch được cấp có thẩm quyền thông qua.
C. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh và Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/7/2020.
- Phối hợp Cục Thống kê tỉnh rà soát, dự báo chỉ tiêu GRDP của tỉnh năm 2020 và ước thực hiện giai đoạn 2016-2020 để phục vụ cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của các sở, ban ngành và địa phương, kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
2. Sở Tài chính: Bố trí đủ kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các Sở, ban, ngành và các địa phương để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
3. Cục Thống kê tỉnh:
- Cung cấp hệ thống chỉ tiêu tăng trưởng GRDP của tỉnh giai đoạn 2016-2019, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, dự báo năm 2020 và ước thực hiện giai đoạn 2016-2020 để phục vụ cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2020.
- Hướng dẫn chuyển đổi năm 2020 là năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh. Thời gian hoàn thành trước ngày 10/6/2020.
- Cung cấp số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2019 cho các Sở, ngành và địa phương phục vụ việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 đúng tiến độ, sát tình hình. Thời gian hoàn thành trước ngày 10/6/2020.
4. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Khẩn trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của ngành và địa phương mình, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Trong quá trình triển khai xây dựng kế hoạch, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân liên quan về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 nhằm tạo sự đồng thuận cao, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch của ngành, địa phương mình và đề xuất những nhiệm vụ, đề án đưa vào Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6/2020.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung yêu cầu và tiến độ theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 224/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 224/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết