ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 26 tháng 08 năm 2015 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 23/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
I - Mục tiêu, lộ trình và giải pháp thực hiện:
- Nhằm xử lý tro, xỉ, thạch cao từ các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm diện tích đất dùng làm bãi chứa chất thải, góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên làm vật liệu xây dựng, đảm bảo phát triển bền vững.
- Định hướng để các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón hoàn chỉnh đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tăng lượng thạch cao trong nước làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng nhằm từng bước giảm dần và hạn chế thạch cao nhập khẩu. Hình thành thị trường tro, xỉ, thạch cao đã được xử lý để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
- Đối với các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón đang hoạt động hoặc đã có quyết định đầu tư phải có phương án đầu tư xây dựng (hoặc hợp tác đầu tư) dây chuyền, thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và đưa vào vận hành trước năm 2020.
- Đối với các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón đầu tư mới, đầu tư mở rộng hoặc cải tạo, khi phê duyệt dự án phải bao gồm thiết kế đồng bộ dây chuyền thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
- Đến năm 2020, chỉ cấp diện tích bãi thải cho các dự án nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón với dung lượng chứa tối đa cho 2 năm sản xuất phù hợp với quy mô, công suất dự án.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất có phát thải tro, xỉ, thạch cao thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
- Bổ sung quy định trong thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón phải được thiết kế hoàn chỉnh đến khâu xử lý tro, xỉ, thạch cao và có phương án thu hồi tro, xỉ, thạch cao; bổ sung tiêu chí xử lý tro, xỉ, thạch cao đối với nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón trong nội dung thẩm định dự án.
- Rà soát, bổ sung quy định về quy mô diện tích, thời gian sử dụng bãi chứa tro, xỉ, thạch cao.
- Xác định diện tích bãi thải dôi dư sau khi đầu tư dây chuyền thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao để thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Hoạt động xử lý tro, xỉ, thạch cao và sử dụng thành phẩm làm vật liệu xây dựng được hưởng hỗ trợ, ưu đãi như đối với các hoạt động xử lý chất thải rắn (tái chế, tái chế sử dụng) theo quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn.
- Chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón có trách nhiệm trả chi phí xử lý tro, xỉ, thạch cao trong trường hợp không tự đầu tư dây chuyền thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đổi mới khoa học kỹ thuật, công nghệ xử lý tro, xỉ, thạch cao cho các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón.
- Khuyến khích các cơ sở công nghiệp khác có phát thải tro, xỉ, thạch cao thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao theo quy định tại Chỉ thị này.
- Tổ chức phổ biến thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Chỉ thị này; hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tổ chức về sản xuất các loại vật liệu có sử dụng tro, xỉ, thạch cao thu hồi từ các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón; xác định nguồn tro, xỉ, thạch cao tiềm năng được xử lý ở các thời điểm để có kế hoạch sử dụng hợp lý, hiệu quả.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra thực hiện Chỉ thị này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ động rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ sung các quy định về quản lý chất thải từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hướng dẫn việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với diện tích bãi chứa chất thải vượt quá tiêu chuẩn quy định.
Hỗ trợ các nghiên cứu khoa học công nghệ về xử lý tro, xỉ, thạch cao từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón để làm vật liệu xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan áp dụng chính sách khuyến khích sử dụng sản phẩm sản xuất trong nước sử dụng trong dây chuyền xử lý tro, xỉ, thạch cao từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón để làm vật liệu xây dựng; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong hoạt động xử lý tro, xỉ, thạch cao từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón và sử dụng các thành phẩm làm vật liệu xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Nghiên cứu, đề xuất sử dụng tro, xỉ, thạch cao từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón trong các công trình xây dựng giao thông nông thôn và các công trình khác.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị này tại địa phương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và khuyến khích các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm vật liệu xây dựng.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với diện tích bãi chứa chất thải vượt quá tiêu chuẩn quy định.
- Hàng năm báo cáo Sở Xây dựng tình hình thực hiện Chỉ thị này trên địa bàn.
Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 920/QĐ-SXD-QLVLXD năm 2011 về Quy trình giải quyết thủ tục “Xác nhận lô hàng vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng – cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên” do Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch vùng nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 3Quyết định 3010/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 4Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt bổ sung Quy hoạch vùng nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 5Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 về thực hiện giải pháp xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón, luyện kim làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Công văn 1669/UBND-ĐT năm 2021 về đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 920/QĐ-SXD-QLVLXD năm 2011 về Quy trình giải quyết thủ tục “Xác nhận lô hàng vật tư, thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng – cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên” do Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch vùng nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 3Quyết định 3010/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 4Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2014 về giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1029/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt bổ sung Quy hoạch vùng nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 6Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 về thực hiện giải pháp xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón, luyện kim làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Công văn 1669/UBND-ĐT năm 2021 về đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng do thành phố Hà Nội ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 về thực hiện giải pháp xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/08/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực