Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Bình Phước, ngày 16 tháng 10 năm 2015 |
CHỈ THỊ
vỀ viỆc tăng cưỜng công tác quẢn lý đỐi vỚi các QuỸ tài chính nhà nƯỚc ngoài ngân sách nhà nưỚc.
Trong những năm qua, nhiều quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước (quỹ tài chính ngoài NSNN) đã được thành lập, góp phần tích cực trong huy động tập trung nguồn lực tài chính của xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và cùng với ngân sách nhà nước giải quyết tốt hơn một số nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý nhà nước đối với các quỹ tài chính ngoài NSNN vẫn còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của các quỹ, đáng chú ý là:
Mục tiêu, nguồn thu, nhiệm vụ chi quỹ với ngân sách nhà nước của nhiều quỹ còn chồng chéo trùng lặp; nguồn vốn hoạt động của một số quỹ chủ yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, việc huy động nguồn lực đóng góp ngoài ngân sách rất hạn chế, gây phân tán nguồn lực của xã hội nói chung và của ngân sách nhà nước nói riêng; một số quỹ hoạt động không hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; bộ máy quản lý yếu kém, sử dụng kinh phí sai quy định, gây thất thoát, lãng phí; Việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với các quỹ còn nhiều hạn chế....
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do hệ thống pháp luật quy định về điều kiện hình thành, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ tài chính ngoài NSNN chưa đồng bộ, chưa thống nhất; các cơ quan quản lý nhà nước chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; năng lực, trình độ cán bộ quản lý quỹ còn hạn chế.
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; đồng thời nhằm chấn chỉnh những tồn tại nêu trên, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính ngoài NSNN, trong đó tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Các sở, ban. ngành, UBND các huyện, thị xã khẩn trương rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính ngoài NSNN trong phạm vi ngành, lĩnh vực và địa bàn được phân công phụ trách, nhất là các quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng và trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; trên cơ sở đó, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với pháp luật hiện hành.
2. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài NSNN; trên cơ sở đó, quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ theo hướng:
- Đối với các quỹ hoạt động có hiệu quả, cần tiếp tục duy trì hoạt động để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội: Sớm kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo đủ nguồn lực để quỹ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Đối với các quỹ có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ trùng lặp, nhất là các quỹ đầu tư có tính chất sinh lời: Xây dựng phương án chuyển đổi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ để phát huy hiệu quả, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với các quỹ hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích hoặc hoạt động không hiệu quả, các quỹ đã hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao: Kiên quyết cho dừng hoạt động, giải thể.
- Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài NSNN, bảo đảm nguồn lực tài chính nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tài chính hàng năm, trong đó phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phải được tổng hợp đầy đủ trong dự toán và quyết toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị; báo cáo tài chính quỹ phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, theo dõi. Công khai rộng rãi hoạt động của cơ quan quỹ tài chính ngoài NSNN theo quy định. Kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm minh các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài chính ngoài NSNN, thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý quỹ, trong đó tập trung củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với các quỹ cần tiếp tục duy trì hoạt động theo hướng chuyên nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp, có chuyên môn sâu để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
5. Tổ chức thực hiện:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này; gửi báo cáo kết quả thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả các quỹ tài chính ngoài NSNN đang hoạt động thuộc phạm vi quản lý về Sở Tài chính trước ngày 05/11/2015 đế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp đánh giá về tình hình tổ chức, hoạt động và kiến nghị các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các quỹ tài chính ngoài NSNN.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính nghiên cứu và hướng dẫn về tiền lương, tiền thưởng đối với các quỹ tài chính ngoài NSNN vận dụng cơ chế tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 10/11/2015 theo quy định; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình và kết quả triển khai Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt gia hạn khoản vay từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 1522/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức lãi suất cho vay đối với tiểu dự án vay vốn từ nguồn vốn Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương thuộc Bộ Tài chính do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND thông qua dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2016, tỉnh Bình Phước
- 5Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2014
- 6Chỉ thị 244/CT-UBND năm 2020 về tăng cường chấp hành pháp luật về quản lý tài chính ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt gia hạn khoản vay từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình
- 2Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1522/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức lãi suất cho vay đối với tiểu dự án vay vốn từ nguồn vốn Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương thuộc Bộ Tài chính do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND thông qua dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2016, tỉnh Bình Phước
- 6Nghị quyết 12/2015/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2014
- 7Chỉ thị 244/CT-UBND năm 2020 về tăng cường chấp hành pháp luật về quản lý tài chính ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra