Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được thực hiện trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có những yếu tố thuận lợi, khó khăn đan xen, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; song, nhờ sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tỉnh ta đã vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân.

Trong giai đoạn tới, dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế trong nước, trong tỉnh sẽ đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do những hạn chế, yếu kém trong nội tại và ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19; do đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025 là rất nặng nề. Để tiếp tục giữ vững, phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; đồng thời, xây dựng Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, với các nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, dự báo những tác động, ảnh hưởng của tình hình trong nước, thế giới trong giai đoạn tới đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từ đó, xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với quy hoạch, khả năng cân đối, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tỉnh. Những nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

1.1. Yêu cầu

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của cấp ủy, HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã - hội hàng năm và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng với thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện giai đoạn 2011 - 2015. Số liệu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 sử dụng theo số liệu chưa đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.

c) Huy động, phát huy được sự phối hợp của bộ máy chính quyền các cấp; sự tham gia, góp ý của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các đoàn thể, các hiệp hội, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, nhà tài trợ và các chuyên gia, nhà khoa học nhằm nâng cao chất lượng kế hoạch.

1.2. Về nội dung

a) Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, trong đó đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác kết quả đã đạt được, so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, nêu rõ các thành tựu nổi bật của giai đoạn 2016 - 2020, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19 đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.

b) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương; trong đó, tập trung phân tích, đánh giá các nội dung như:

- Chất lượng tăng trưởng kinh tế và năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Kết quả cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, sản phẩm chủ lực; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước...

- Kết quả cơ cấu lại đầu tư công, khu vực công, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tình hình nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, nhất là kết quả ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực này.

c) Tình hình thực hiện các mục tiêu về thu, chi ngân sách nhà nước; xuất nhập khẩu; huy động, sử dụng, giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.

d) Thực trạng phát triển các ngành kinh tế, trong đó nêu bật kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân đối với từng ngành, lĩnh vực để rút ra bài học kinh nghiệm cho giai đoạn sau.

đ) Tình hình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; chất lượng nguồn nhân lực; việc sử dụng nguồn nhân lực; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng...

e) Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tình trạng già hóa dân số; nâng cao thu nhập, giảm nghèo; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; đào tạo nghề, tạo việc làm; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng...

g) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch, phát triển vùng, liên kết vùng; kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu vì sự phát triển bền vững.

h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kết quả triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

i) Tình hình thực hiện cải cách hành chính; xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn; kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...

k) Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

l) Căn cứ tình hình thực tế, các ngành, địa phương, đơn vị tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ.

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, các ngành, địa phương, đơn vị chỉ ra những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn tới.

2. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025

2.1. Yêu cầu

a) Bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND các cấp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

b) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch có liên quan; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng, liên vùng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước, quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.

c) Các mục tiêu, định hướng, giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực; phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030, các nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, địa phương, đơn vị.

Các mục tiêu, chỉ tiêu được tính toán, dự báo dựa trên số liệu giai đoạn 2016 - 2020 được đánh giá lại, điều chỉnh quy mô kinh tế.

d) Việc xây dựng giải pháp tổ chức thực hiện phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

đ) Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng kế hoạch.

2.2. Vê nội dung kế hoạch

a) Phân tích bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, khó khăn của bối cảnh trong nước, khu vực, quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

b) Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 phải tập trung thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và 6 vùng liên huyện; tiếp tục coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nền tảng, công nghiệp là then chốt, dịch vụ là quan trọng; tăng cường ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội và đời sống của Nhân dân; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.

c) Mục tiêu chủ yếu phải phấn đấu để cùng cả tỉnh hoàn thành mục tiêu tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 10% trở lên. Các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để xây dựng các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, địa phương mình, bảo đảm phù hợp với mục tiêu của tỉnh và định hướng mục tiêu phấn đấu các chỉ tiêu chủ yếu đối với các huyện, thị xã, thành phố theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại các Công văn số 1811/UBND-THKH ngày 19/02/2020 và Công văn số 4582/UBND-THKH ngày 14/4/2020.

d) Một số định hướng, nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nền kinh tế số; cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh; mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.

- Tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và 6 vùng liên huyện để tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: phát triển nông, lâm nghiệp thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng; tập trung thu hút đầu tư vào chế biến nông sản gắn với các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh; xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng và các khu vực có điều kiện, trở thành các khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng các cụm chăn nuôi công nghiệp, liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; giảm dần diện tích các cây lâm nghiệp hiệu quả thấp, để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phát triển toàn diện nuôi trồng thủy sản, thu hút đầu tư các vùng nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến; nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn, huy động các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

- Về công nghiệp: phát triển mạnh ngành công nghiệp lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu; công nghiệp phục vụ kinh tế biển; sản xuất thiết bị điện, linh kiện và thiết bị điện tử; trang thiết bị y tế; xây dựng một số ngành công nghiệp có lợi thế như: lọc hóa dầu, xi măng… đứng trong nhóm dẫn đầu cả nước. Tiếp tục phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở khu vực nông thôn, miền núi, như: may mặc, dày da để giải quyết việc làm. Thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; từng bước hình thành một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: lọc hóa dầu, hóa chất (polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp…) tại Khu kinh tế Nghi Sơn; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp điện tử, công nghiệp viễn thông, thông tin tại Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ, sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch.

- Về dịch vụ: tập trung phát triển nhanh các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; phát triển một số loại hình dịch vụ theo hướng liên kết mở, liên kết vùng, liên kết tỉnh. Khuyến khích phát triển mạnh hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị tại thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn, tại trung tâm thị trấn của các huyện. Chú trọng nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu; tận dụng tối đa các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và kết quả hoạt động đối ngoại của tỉnh để phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, ưu tiên thu hút các dự án có sản phẩm du lịch đẳng cấp, độc đáo và khác biệt để xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho du lịch Thanh Hóa. Khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; khuyến khích thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu tư vào tỉnh. Nghiên cứu mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân. Tiếp tục phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin theo hướng hiện đại; đa dạng các dịch vụ kinh doanh và tiện ích theo chuẩn quốc tế...

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các công trình cấp bách, công trình không có khả năng thu hồi vốn và dành một phần vốn ngân sách hỗ trợ làm “vốn mồi” cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, các dự án sử dụng vốn nước ngoài (ODA). Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, như: cơ chế, chính sách tiếp cận đất đai; chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giao đất sạch đối với các dự án đầu tư quy mô lớn; cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư phát triển; cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường, ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghệ cao, có tác động lan tỏa, thân thiện với môi trường; tập trung thu hút đầu tư từ các nước có tiềm năng về vốn, công nghệ. Tăng cường hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

- Tập trung phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là hạ tầng đô thị; hạ tầng liên quan đến đầu tư và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đến đời sống và sản xuất của người dân. Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn. Thu hút đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng và các khu công nghiệp khác. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông theo quy hoạch, tạo sự kết nối các vùng, các đầu mối giao thông quan trọng, ưu tiên đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối 4 khu vực kinh tế động lực, 6 hành lang kinh tế của tỉnh; cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm của tỉnh; nâng cấp trường, lớp học, cơ sở y tế, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng khó khăn; tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị các công trình di tích lịch sử - văn hóa, nhất là Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ và các di tích quốc gia đặc biệt.

- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng những thành tựu mới của Cuộc cách mạng công nghiệp lấn thứ tư để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thân thiện với môi trường. Nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn; thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền; tập trung huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đặc biệt là công tác quản lý về di sản văn hóa; nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, trọng tâm là xây dựng nếp sống văn minh; tập trung nguồn lực phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển các môn thể thao có thế mạnh của tỉnh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế; chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển thị trường lao động, thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn; thúc đẩy tìm kiếm, mở rộng thị trường lao động ngoài nước, chú trọng thị trường có thu nhập tốt, yêu cầu chất lượng lao động cao. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới. Triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.

- Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên, khuyến khích sử dụng tài nguyên tái tạo. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: KKT Nghi Sơn, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, làng nghề...; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các dự án, công trình xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, lũ lụt, nhất là các huyện miền núi, các huyện, thành phố ven biển; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra trên địa bàn.

- Tiếp tục đẩy mạnh, tạo đột phá trong cải cách hành chính; tăng cường ứng dụng đồng bộ và toàn diện công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước; thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, xây dựng hệ thống chính quyền trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh tinh giản biên chế, cơ cấu lại và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ Nhân dân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; kết hợp chặt chẽ giữa công tác đối ngoại với xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại nước ngoài, tập trung vào các quốc gia có tiềm năng về vốn, công nghệ. Tăng cường quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tài chính lớn, các cơ quan hợp tác quốc tế; hợp tác toàn diện với tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

đ) Về tính toán chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế

- Đối với cấp tỉnh: trên cơ sở số liệu chính thức về chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố cho từng năm từ năm 2016 đến năm 2019, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh, các ngành, địa phương có liên quan, tổ chức rà soát, ước thực hiện năm 2020 và giai đoạn 2016 - 2020, làm căn cứ tính toán, xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu chủ yếu cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

- Đối với cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố tính toán, xây dựng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021 - 2025.

II. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các ngành, địa phương xây dựng Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện; đồng thời, đề xuất các nhiệm vụ, đề án để đưa vào Chương trình hành động của UBND tỉnh, của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -

2025.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

1. Phân công thực hiện

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

1.2. Sở Tài chính

Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo quy định về phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

1.3. Cục Thống kê tỉnh

- Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, hướng dẫn các ngành, địa phương chuyển đổi năm 2020 là năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh.

- Cung cấp đầy đủ số liệu về chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng theo từng ngành, lĩnh vực và các số liệu thống kê khác giai đoạn 2015 - 2019; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, địa phương rà soát, ước thực hiện năm 2020 và giai đoạn 2016 - 2020, làm cơ sở tính toán, xác định các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

1.3. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành, địa phương, đơn vị mình, đảm bảo chất lượng, thời gian yêu cầu và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

2. Tiến độ xây dựng

- Trước ngày 31/5/2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

- Từ ngày 01/6/2020 đến ngày 20/6/2020, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Từ ngày 21/6/2020 đến ngày 15/7/2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, xây dựng dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh; báo cáo UBND tỉnh.

- Từ ngày 16/7/2020 đến trước ngày 31/7/2020, UBND tỉnh tổ chức hội nghị, cho ý kiến để Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh; báo cáo UBND tỉnh xem xét, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định.

- Trong Quý IV năm 2020, trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tình hình thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, tiếp tục rà soát, cập nhật và hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh; tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan nghiên cứu, đoàn thể, hiệp hội, các chuyên gia, nhà khoa học... để tiếp thu, hoàn chỉnh, trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trong Quý I năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và hoàn chỉnh: (i) kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh khóa XVIII tại kỳ họp đầu tiên của năm 2021; (ii) Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện ngay sau khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh được cấp có thẩm quyền thông qua.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng trong đánh giá, xây dựng các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; đồng thời, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của cấp ủy, chính quyền các cấp trong giai đoạn tới. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện thật tốt Chỉ thị này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 13/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 15/05/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đình Xứng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản