ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND | Phú Yên, ngày 06 tháng 8 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015
Trong những năm qua, các cấp, các ngành trong Tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, công tác cải cách hành chính, ban hành Chương trình hành động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời, Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn Tỉnh, tuy nhiên kết quả thu hút đầu tư vẫn chưa tương xứng với điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh.
Theo kết quả công bố PCI trong giai đoạn từ 2006-2012, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh chưa có những cải thiện đáng kể, thậm chí sụt giảm từ vị trí 21/63 tỉnh thành năm 2006 xuống thứ 52/63 tỉnh thành năm 2012. Từ những kết quả đó đã đặt ra thách thức lớn cho các cấp lãnh đạo chính quyền từ tỉnh tới địa phương cần nhanh chóng có những nỗ lực cụ thể và quyết liệt để đưa Tỉnh lên vị trí tốt hơn về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong giai đoạn sắp tới.
Để khắc phục những hạn chế, đồng thời nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh chỉ thị:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng môi trường kinh doanh của Tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh.
- Tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu cải thiện đáng kể các chỉ số thành phần, nâng cao vị trí xếp hạng PCI của Tỉnh năm 2013, phấn đấu đến năm 2015 Tỉnh sẽ đứng vào tốp 10 của cả nước.
- Cải thiện môi trường kinh doanh trên cơ sở quyết tâm cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm và tiếp tục phát huy những chỉ số thành phần tăng điểm.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA TỪNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN TRONG PCI
1. Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường” và “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước”
- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đơn giản hóa thủ tục và đẩy nhanh việc giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng; áp dụng quy trình song song trong giải quyết các thủ tục đầu tư, kinh doanh, giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định của Tỉnh không còn phù hợp hoặc đang hạn chế hoạt động của doanh nghiệp để giảm thời gian thành lập doanh nghiệp và chi phí gia nhập thị trường.
- Tăng cường kết nối với doanh nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, đấu thầu... qua mạng, tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức, công dân tại cơ quan nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ đưa dự án đi vào hoạt động.
- Tăng cường cung cấp thông tin và tư vấn thủ tục khởi sự doanh nghiệp trên trang web. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, kết hợp với nâng cao năng lực cho bộ phận dịch vụ công.
2. Chỉ số “Chi phí tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất”
- Thể chế hóa các chính sách về đất đai phù hợp với thực tế của Tỉnh, giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với đất đai, tạo niềm tin cho nhà đầu tư về chính sách đất đai của Tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đất đai, hạn chế thấp nhất các vi phạm về Luật Đất đai.
- Rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết các vấn đề có liên quan đến đất đai cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Quản lý quá trình sử dụng đất của các nhà đầu tư, doanh nghiệp đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả.
3. Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”
- Tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương, các nguồn thông tin chi tiết về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, nhất là quy hoạch sử dụng đất, các quy trình - thủ tục giải quyết thủ tục hành chính,… trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận “Một cửa” của các sở, ban, ngành và địa phương, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử; nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Tỉnh và trang thông tin điện tử (website) của các sở, ban, ngành, địa phương Tỉnh. Bổ sung ngoại ngữ trên các cổng thông tin điện tử (tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác nếu cần) để tăng cường tính tương tác về mặt ngôn ngữ và hiệu quả tìm kiếm thông tin.
4. Chỉ số “Chi phí không chính thức”
- Triển khai kịp thời việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao đạo đức công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với các cơ quan nhà nước; mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng của các bộ, công chức nhà nước với các cơ quan chức năng để chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
5. Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Tỉnh”
- Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa lãnh đạo Tỉnh và các ngành với cộng đồng doanh nghiệp.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, nhất là tăng cường cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt tại bộ phận “Một cửa” các sở, ngành và địa phương Tỉnh.
- Đào tạo nguồn nhân lực thực thi công vụ, tạo nguồn nhân lực chung cho toàn tỉnh; đối với công tác đào tạo từng chuyên ngành, cần có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức.
6. Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”
- Tăng cường phổ biến các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, thị trường, hàng hóa xuất khẩu cho các doanh nghiệp thông qua đầu mối là các tổ chức hội doanh nghiệp và trên các phương tiện truyền thông đại chúng và trên website của đơn vị.
- Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại; chương trình hỗ trợ, tư vấn, thông tin, cung cấp dịch vụ về khuyến công cho doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa nhằm thúc đẩy sản xuất. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và bảo vệ quyền, lợi ích cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, ưu tiên vốn phát triển cho nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn cho hoạt động xuất khẩu. Thực hiện bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn.
- Tăng cường năng lực các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa, phối hợp với nhau để mở rộng các loại hình dịch vụ sát với yêu cầu của doanh nghiệp. Chủ động, tích cực tiếp cận doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
7. Chỉ số “Đào tạo lao động”
- Nâng cao chất lượng đào tạo lao động, nhất là đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề bằng nhiều nguồn vốn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Tỉnh.
8. Chỉ số “Thiết chế pháp lý”
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các thiết chế pháp lý ở địa phương nhằm tạo sự tin tưởng của doanh nghiệp. Duy trì thường xuyên công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời thắc mắc khiếu kiện của người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn những quy định pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ Thẩm phán các cấp nhằm giải quyết các vụ tranh chấp về kinh tế theo đúng quy định pháp luật, rút ngắn thời gian so với quy định.
- Thực hiện tốt kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử, thi hành án, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, hành chính nhằm nâng cao mức độ tin tưởng, sự tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp, người dân đối với hoạt động của các cấp Tòa án.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh về việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực canh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên. Theo đó, phải nâng cao trách nhiệm, xác định việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động điều hành và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức và vị trí, vai trò, tầm quan trọng của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong công cuộc xây dựng và phát triển của Tỉnh; thể hiện sự trân trọng, hiếu khách đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư; xem doanh nghiệp, nhà đầu tư là “đối tượng để phục vụ”.
UBND tỉnh phân công các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính cho từng chỉ số thành phần trong PCI như sau:
- Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chỉ số “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất”: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ số “Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước”: Sở Nội vụ.
- Chỉ số “Chi phí không chính thức và tính năng động, tiên phong của lãnh đạo Tỉnh”: Văn phòng UBND tỉnh.
- Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”: Sở Công Thương.
- Chỉ số “Đào tạo lao động”: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Chỉ số “Thiết chế pháp lý”: Sở Tư pháp.
Các cơ quan được phân công chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể để cải thiện các chỉ số thành phần mà cơ quan, đơn vị mình phụ trách, trong đó nhấn mạnh một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các cuộc họp, đối thoại chuyên đề giữa cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư với lãnh đạo UBND Tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước (định kỳ 02 lần/năm).
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử Tỉnh, đặc biệt là mục trao đổi thông tin hữu ích giữa chính quyền Tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; thông tin kịp thời về các giải pháp của Tỉnh về việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp; thông tin về quy hoạch, kế hoạch nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt hiệu quả các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng tốt cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt động nhanh chóng, thuận lợi theo đúng chủ trương, chính sách đã ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp của Tỉnh đẩy mạnh công tác rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính; kịp thời tham mưu UBND tỉnh về công tác xử lý các phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư về quy định hành chính trên địa bàn Tỉnh.
- Công bố “đường dây nóng” trên các phương tiện truyền thông, trên website để doanh nghiệp kịp thời phản ánh các bức xúc, khó khăn đến lãnh đạo Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu cho UBND Tỉnh định kỳ tổ chức các cuộc họp, đối thoại chuyên đề giữa cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư với lãnh đạo UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp tục đầu tư phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư; qua đó rà soát các dự án đầu tư chậm tiến độ triển khai, kéo dài thời gian thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết, tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư khác có dự án mang tính chất khả thi, phù hợp.
- Tích cực tham mưu, đề xuất giải pháp vận động các nguồn vốn đầu tư Trung ương, vốn ODA, FDI, NGO để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xúc tiến đầu tư trên địa bàn Tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư tại Tỉnh.
- Đánh giá việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh, rà soát xây dựng trình tự giải quyết từng thủ tục cụ thể để nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời vướng mắc cho các doanh nghiệp, đồng thời quản lý tốt hơn cho doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
- Đăng tải các thông tin về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, công khai các tài liệu kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành nghề kinh tế địa phương trên website tạo điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất.
- Làm đầu mối, phối hợp với Hội Doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ Tỉnh, các Hội ngành nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tăng cường sự hỗ trợ, liên kết trong sản xuất, kinh doanh và thực hiện dự án đầu tư; đề xuất cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Phát huy vai trò của Hội Doanh nghiệp Tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ Tỉnh.
- Nghiên cứu thiết kế và phát hành một số tài liệu với hình thức cẩm nang về quy trình đăng ký đầu tư, các thủ tục trong kinh doanh mà doanh nghiệp, nhà đầu tư cần biết để cung cấp tới các doanh nghiệp nhằm giảm bớt những bỡ ngỡ khi làm thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh.
3. Sở Công Thương:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tập trung rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án; giải quyết các khó khăn, vướng mắc khi nhà đầu tư có nhu cầu.
- Nâng cao chất lượng và hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thị trường, tìm kiếm đối tác, xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm,… thông qua các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và bảo vệ quyền, lợi ích cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng.
- Xây dựng Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030 để tạo quỹ đất dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thuê đất thực hiện dự án.
- Phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, nhất là các sản phẩm đặc thù của Tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tiến hành rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến cấp huyện, cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất chưa sử dụng, quy trình giải quyết thủ tục về đất đai trên cổng thông tin điện tử; tích cực hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong công tác khảo sát địa điểm; đền bù, giải phóng mặt bằng, nhận bàn giao đất, thuê đất theo đúng trình tự thủ tục quy định, đảm bảo tiết kiện thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo quỹ đất dự trữ, đất sạch do Nhà nước quản lý, nhất là đối với các khu đất nằm trong quy hoạch, cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ, các khu đất quy họach dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư của Tỉnh, nhằm gia tăng giá trị đất theo hướng thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thông qua các hình thức đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Xây dựng quy chế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quỹ đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai gắn với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu cụm công nghiệp, khu du lịch trong đó tập trung các khu đất được quy họach để kêu gọi đầu tư, gắn với các dự án kêu gọi đầu tư cụ thể để giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với đất đai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên thông trong thực hiện thủ tục giao đất cho thuê đất, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất.
5. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì tổ chức hội nghị giữa các trường đào tạo, dạy nghề trên địa bàn Tỉnh với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động lớn hàng năm, qua đó nâng cao hiệu quả, kết nối liên thông chặt chẽ công tác đào tạo và sử dụng lao động giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề; hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng; củng cố, nâng cao chỉ số thành phần về đào tạo lao động.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch giáo dục đào tạo và dạy nghề đến 2020; khuyến khích xã hội hóa phát triển hệ thống đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khu vực.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, đẩy mạnh triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Tỉnh giai đoạn 2011-2015, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn lao động kỹ thuật phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án củng cố, mở rộng hợp tác liên kết trong đào tạo nghề; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ giảng viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trung cấp nghề của Tỉnh, các trung tâm dạy nghề các huyện, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Rà soát và tham mưu UBND tỉnh về giải pháp nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử Tỉnh và các website tại các sở, ban, ngành và địa phương Tỉnh. Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kênh đối thoại giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, người dân trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Phú Yên tăng cường đưa thông tin về những nỗ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và kịp thời đưa tin về những mặt được, chưa được của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
7. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá đất cụ thể cho phù hợp trình UBND tỉnh phê duyệt trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất mà giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
- Tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí, cân đối nguồn vốn thực hiện các hoạt động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh.
8. Sở Nội vụ:
- Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; tham mưu triển khai thực hiện thí điểm mô hình “Một cửa liên thông hiện đại” tại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có đủ điều kiện.
- Tổ chức theo dõi, đánh giá, xếp hạng định kỳ công tác cải cách hành chính đối với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, xác định là một tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng định kỳ và thông báo công khai để các đơn vị liên tục cải tiến, đổi mới lề lối làm việc, tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức; lưu ý các cán bộ, công chức công tác tại bộ phận “Một cửa” tại các cơ quan, đơn vị cần phải có thái độ ứng xử thân thiện, văn minh với nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đến liên hệ công tác. Sắp xếp công tác tổ chức cán bộ đảm bảo phù hợp nhằm phục vụ tốt cho công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ, chú trọng công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương đảm bảo thống nhất, chặt chẽ, giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy trình, quy định, nhanh chóng và hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh rà soát lại các quy định và quy trình rườm rà, chồng chéo làm mất thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và tìm biện pháp rút ngắn phù hợp.
9. Sở Xây dựng:
- Rà soát, bổ sung các quy hoạch xây dựng chi tiết, tạo quỹ đất hợp lý để thu hút đầu tư, nhất là các lĩnh vực xã hội hóa như: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Thực hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục “Một cửa” của Sở đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
10. Sở Tư pháp:
- Tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và người dân.
- Đẩy mạnh phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn những quy định pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp, gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp nhằm giúp cho công tác quản lý, điều hành đảm bảo chất lượng và hiệu quả hơn.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông trung học, phổ thông cơ sở trong Tỉnh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời việc hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, sáng chế, đổi mới công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các vấn đề khác có liên quan.
13. Cục Thuế:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác công khai, minh bạch thủ tục hành chính và chính sách về thuế, đặc biệt là chính sách giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp, đa dạng hình thức hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách thuế và thực hiện đúng quy định.
- Theo dõi, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước.
- Tăng cường, tuyên truyền, hướng dẫn các chính sách thuế cho doanh nghiệp và tiếp tục thực hiện tốt việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thuế Tỉnh và Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố về đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp về chính sách thuế, các thủ tục thực hiện về thuế giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện.
14. Thanh tra Tỉnh:
- Tăng cường phối hợp với các cấp, các ngành trong việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể và thông báo trước cho doanh nghiệp theo quy định, tránh trùng lắp, phiền hà cho các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chỉ số thành phần về chi phí thời gian. Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; công khai công bố kết quả xử lý giải quyết tranh chấp, khiếu nại để nâng cao lòng tin của doanh nghiệp đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nhà đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để sớm bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư khi có nhu cầu.
- Thực hiện có hiệu quả các quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban nhằm đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Chủ động rà soát các dự án đầu tư trong khu kinh tế, cụm công nghiệp chậm triển khai, vi phạm tiến độ để có biện pháp tháo gỡ hoặc nếu nhà đầu tư không khả năng thực hiện thì thu hồi nhằm tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp khác có dự án mang tính khả thi, hiệu quả hơn.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Hoàn tất hồ sơ trình phê duyệt và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020. Làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến bộ và hiệu quả.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
17. Tòa án nhân dân Tỉnh, Cục thi hành án Tỉnh:
Chủ trì xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử, thi hành án, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, hành chính nhằm nâng cao mức độ tin tưởng, sự tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp, người dân đối với hoạt động của các cấp Tòa án, nhằm nâng cao chỉ số thành phần về thiết chế pháp lý.
18. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, ưu tiên vốn phát triển cho nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn cho hoạt động xuất khẩu; đồng thời có chính sách tạo điều kiện cho lao động nghèo, đối tượng chính sách được vay vốn học nghề.
19. Các báo, đài trong Tỉnh và khu vực:
Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để cộng đồng doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, tạo môi trường ổn định, thuận lợi; thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thể hiện tính năng động, nỗ lực đột phá của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện, định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Chủ tịch UBND tỉnh. Qua đó, nếu chỉ số thành phần nào bị tụt giảm thì đơn vị chịu trách nhiệm chính phải giải trình trước Chủ tịch UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 15/2012/CT-UBND về tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2011 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 4Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2013 giải pháp cấp bách nhằm thực hiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 tăng cường giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Nam
- 6Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 7Kế hoạch 4003/KH-UBND tổ chức thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015
- 8Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hòa Bình
- 10Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững và nâng cao điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- 12Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 về này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Chỉ thị 15/2012/CT-UBND về tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2011 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Chương trình 02/CTr-UBND về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 8Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2013 giải pháp cấp bách nhằm thực hiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 tăng cường giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Nam
- 10Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 11Kế hoạch 4003/KH-UBND tổ chức thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015
- 12Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hòa Bình
- 14Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững và nâng cao điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- 16Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 về này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016
Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- Số hiệu: 13/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 06/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định