Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Ninh Thuận, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022-2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Năm học 2022-2023, ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình hành động số 09-CT/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV; các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 với chủ đề của năm học 2022-2023 là: “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu toàn ngành Giáo dục, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung phối hợp, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm học 2022-2023 như sau:
1. Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh giáo dục và đào tạo; tập trung xây dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và tổ chức triển khai thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo tại địa phương theo từng năm và cả giai đoạn để cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi để hoàn thành các mục tiêu đề ra;
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới quản trị nhà trường theo hướng tinh gọn, hiện đại, minh bạch; tăng cường thực hiện dân chủ cơ sở, phát huy vai trò và tiếng nói của đội ngũ nhà giáo trong nhà trường.
2. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tổng thể của ngành giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19 bảo đảm tổ chức dạy và học an toàn, chất lượng. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023 chủ động linh hoạt để thích ứng với tình hình thiên tai, dịch bệnh, vừa đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục.
Triển khai có hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng, hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường.
Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025”. Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, Kế hoạch 750/KH-UBND ngày 25/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai “Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng trong toàn ngành
Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp thực sự gương mẫu, là tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo.
Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng văn hóa học đường, chủ trọng xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh,
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, tay nghề cao cho học sinh theo Kế hoạch số 6513/KH-UBND ngày 29/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”[1]; Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030”[2]; thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ[3] về việc tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường tại Văn bản số 2795/UBND-VXNV ngày 27/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 -2025[4] và Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”[5].
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
Tổ chức triển khai thực hiện quyết định của Bộ Chính trị về việc bổ sung biên chế giáo viên trong năm học 2022 - 2023 và những năm tiếp theo, trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thực hiện tuyển dụng giáo viên trong chỉ tiêu biên chế theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, vị trí việc làm, cơ cấu môn học theo từng cấp học.
Chủ động rà soát, bố trí, sắp xếp trường, lớp, giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và biên chế được giao theo quy định; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 362/KH-UBND ngày 25/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường lớp học và đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 800/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022[6]; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học. Dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch dài hạn để thực hiện đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ. Đặc biệt, bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ và môn Tin học để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 3.
5. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 với các dự án thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương giai đoạn 2021-2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non trong điều kiện mới và triển khai thí điểm Chương trình Giáo dục mầm non mới. Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lây trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT ngày 30/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện tốt Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”[7] theo Kế hoạch số 799/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tinh. Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương trong tỉnh, đáp ứng đa dạng nhu cầu đến trường của trẻ em; quan tâm phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn và vùng có khu công nghiệp. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, từng bước chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo; triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 22/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở giai đoạn 2022-2030. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
Triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10 năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh; tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.Triển khai phương án sử dụng ngân sách nhà nước mua sách giáo khoa phổ thông cho học sinh mượn để triển khai từ năm học 2022-2023 theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường,
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động. Đa dạng hóa nội dung chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được học tập liên tục, suốt đời; nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 theo Công văn số 3022/UBND-VXNV ngày 22/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” theo Kế hoạch số 4556/KH- UBND ngày 31/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng chính sách khác. Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ cho người dân vùng đồng bào tộc thiểu số và miền núi, nhất là phụ nữ dân tộc thiểu số. Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
Tiếp tục quyết tâm nghiên cứu các giải pháp đột phá, khả thi để triển khai hiệu quả chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Công văn số 2938-CV/TU ngày 24/8/2022 về tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông của tỉnh và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông báo số 249/TB-VPUB ngày 15/8/2022 về Kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Long Biên tại Hội nghị nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT. Bên cạnh đó, phối hợp tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023; triển khai sớm công tác chuẩn bị để bảo đảm các điều kiện thực hiện cho Kỳ thi ở các năm sau; triển khai phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025, phù hợp với lộ trình triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế tại địa phương.
7. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành
Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo vệ hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá Chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”[8] và Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”[9] theo Kế hoạch số 393/KH-UBND ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy - học của ngành giáo dục tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025”[10] theo Kế hoạch số 590/KH-UBND ngày 15/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tiếp tục xây dựng hạ tầng số quốc gia về học tập, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến, Triển khai hệ thống quản trị cơ sở giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu toàn ngành, kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Khuyến khích phát triển và ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
8. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục
Tăng cường các hoạt động hội nhập trong giáo dục, tiếp tục thực hiện các chương trình hợp tác khả thi tại địa phương; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Thúc đẩy, kết nối, hợp tác với các cơ sở giáo dục có chất lượng cao về các hoạt động giáo dục, trao đổi kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ..v.v. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có liên quan; tăng cường chia sẻ thông tin phục vụ hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh kiểm tra công tác triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; công tác lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; hoạt động dạy thêm, học thêm; công tác quản lý tài chính, tài sản, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục; các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; kiểm tra công tác quản lý chất lượng, quản lý văn bằng, chứng chỉ.
10. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”, gắn với các phong trào thi đua do các cấp phát động và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
11. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới nội dung, phương thức truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành,
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm học 2022-2023 theo Chỉ thị này và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ quý, năm.
2. Các Sở, ban, ngành và địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Phòng Văn hóa và Thông tin,Trung tâm Văn hóa. Thể thao và Truyền thanh các huyện, thành phố cùng các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh kịp thời theo dõi đưa tin tuyên truyền sâu rộng về đổi mới và phát triển giáo dục và đào tạo, tiếp tục truyền thông về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và các hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo, nhất là các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm đế tạo sự đồng thuận cao trong Nhân dân; tăng cường truyền thông các tấm gương người tốt, việc tốt, tập thể điển hình của ngành Giáo dục và Đào tạo trong phong trào thi đua yêu nước các cấp, nhưng tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong công tác chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh nhà.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động phối hợp với các đơn vị, trường học thực hiện Khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh ban hành theo Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và huy động sức mạnh tổng hợp toàn xã hội chung tay đồng hành, đồng thuận cùng ngành Giáo dục và Đào tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2022-2023.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt và phối hợp thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] Ban hành theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng chính phủ;
[2] Ban hành theo Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 05/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
[3] Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
[4] Ban hành theo Quyết định số 1660/QĐ-TTg, ngày 02/10/2021 của Thủ tướng chính phủ;
[5] Ban hành theo Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/7/2017 của Thủ tướng chính phủ;
[6] theo quy định lại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ
[7] ban hành theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ
[8] Ban hành theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
[9] Ban hành theo Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh;
[10] Ban hành theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
- 1Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 3Quyết định 1665/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 5Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 6Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 626/KH-BGDĐT năm 2021 về Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm" giai đoạn 2021-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Kế hoạch 4556/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Quyết định 1895/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 85/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 590/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Kế hoạch 362/KH-UBND năm 2022 triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 19Quyết định 311/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình "Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 750/KH-UBND năm 2022 triển khai “Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 21Kế hoạch 800/KH-UBND thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 22Kế hoạch 799/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn II (2021-2025)” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 23Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2022 về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2022 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 25Chỉ thị 1112/CT-BGDĐT năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 26Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 27Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 28Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 29Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 30Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 31Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 32Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 33Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 34Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra