Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 362/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI RÀ SOÁT, SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 4/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025;

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường mầm non;

Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học;

Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

Căn cứ Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đôn đốc thực hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục;

Căn cứ Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông;

Căn cứ Chương trình hành động 181-CTr/TU ngày 21/2/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp;

Thực hiện Thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 364-TB/TU ngày 26/11/2021 về kết quả kiểm tra, tự kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả thực hiện Kế hoạch 92-KH/TU, Chương trình số 181-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ nhà giáo các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 như sau:

I. PHẠM VI, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Phạm vi và thời điểm

- Phạm vi: Thực hiện rà soát, sắp xếp lại trường, lớp và đội ngũ giáo viên thuộc các cấp học hệ công lập từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Thực hiện đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập;

- Thời điểm: Mốc thời điểm là tháng 01 năm 2022.

2. Mục đích

a) Phát huy kết quả đạt được, rút đúc kinh nghiệm của giai đoạn 2017-2020 để triển khai thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn tới;

b) Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân; sau khi rà soát, sắp xếp là cơ sở để ưu tiên trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo;

c) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp chính quyền và sự tham gia tích cực của toàn hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự chuyển biến rõ nét, đồng bộ và toàn diện về chất lượng, hiệu quả cho phát triển giáo dục và đào tạo;

d) Việc rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên phải phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển giáo dục tại mỗi địa phương và đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; phải đáp ứng yêu cầu học tập của con em và yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh trong tương lai;

đ) Xác định đúng nhu cầu biên chế, cơ sở vật chất đối với các cơ sở giáo dục nằm trong lộ trình sắp xếp;

e) Nắm chắc về trình độ, đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo để tổ chức đào tạo, đào tạo lại (kể cả về lý luận chính trị), bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,… nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018;

g) Nâng cao ý thức trách nhiệm trong quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục và đào tạo, tránh sự lãng phí trong sử dụng tài sản công, trong sử dụng nguồn nhân lực;

h) Thực hiện sáp nhập đối với những trường có quy mô nhỏ, đủ điều kiện về cơ sở vật chất (CSVC), thuận lợi về khoảng cách giữa các điểm trường; giảm các điểm trường lẻ gần điểm trường chính, chỉ duy trì những điểm trường lẻ do quá xa trường chính, giao thông đi lại khó khăn, địa hình cách trở, dân cư không tập trung; không thành lập mới các điểm trường lẻ;

i) Chuyển tối đa học sinh tại các điểm lẻ về trường chính (khuyến khích đưa 100% về trường chính); trong trường hợp, không thể chuyển hết học sinh từ các điểm trường lẻ về trường chính thì xây dựng phương án chuyển (dồn) dần điểm lẻ vào điểm trường lẻ để giảm bớt điểm trường lẻ, manh mún nhằm triển khai đầy đủ theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học, giảm dần khoảng cách về chất lượng đào tạo giữa các vùng, miền, trong tỉnh; củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp học.

k) Góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập quốc tế.

3. Yêu cầu

a) Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành xuyên suốt, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan đối với việc thực hiện kế hoạch này; tạo sự đồng thuận cao trong cấp ủy, chính quyền, Nhân dân và trong ngành giáo dục và đào tạo;

b) Thực hiện đúng các văn bản chỉ đạo của các cấp ở Trung ương, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên;

c) Căn cứ vào các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, định mức học sinh/lớp, giáo viên/lớp, cự ly, khoảng cách, v.v, tình hình thực tế tại mỗi địa phương để triển khai rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên; đảm bảo sự thuận lợi, an toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường; không để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học do phải đi lại quá xa;

d) Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập của mạng lưới trường, lớp hiện tại, giảm số điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ, gộp các điểm lẻ, trường có quy mô nhỏ, đưa học sinh ở các điểm trưởng lẻ về trường chính; mở rộng quỹ đất cho nhà trường đảm bảo chuẩn quốc gia, đảm bảo phát triển ổn định và lâu dài;

đ) Trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, tiếp tục đầu tư thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa trường, lớp; các địa phương, đơn vị chủ động rà soát, sắp xếp đội ngũ nhà giáo theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, tạo điều kiện tốt để học sinh đi học tập trung, có điều kiện cơ sở vật chất tốt và tạo động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hiện đại hóa các trường trọng điểm;

e) Xây dựng các giải pháp, đảm bảo khả thi khi sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương; làm cơ sở để quy hoạch và đầu tư trường, lớp học, trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn quốc gia;

e) Sau rà soát, sáp nhập, các cơ sở giáo dục phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để duy trì đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia hoặc ít nhất là đủ điều kiện về cơ sở vật chất theo hướng chuẩn quốc gia.

g) Kế hoạch của tỉnh là định hướng chung, các địa phương, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế tại mỗi địa phương; đồng thời, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm để nhân rộng cách làm hay, hiệu quả tại mỗi địa phương và toàn tỉnh.

h) Việc triển khai phải dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khoa học; không tạo ra điểm nóng hoặc không phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục tại địa phương; cần xây dựng lộ trình tổng thể và từng năm để có giải pháp phù hợp và tổ chức triển khai đạt mục đích, yêu cầu và hiệu quả;

i) Thực hiện rà soát về thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ nhà giáo; đánh giá thực trạng các điểm trường lẻ, các trường có quy mô nhỏ; xây dựng lộ trình cụ thể, phù hợp để triển khai sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (về điều kiện địa lý, giao thông, số lượng lớp/trường, bố trí điểm lẻ chưa hợp lý) và bố trí số lượng học sinh/lớp theo quy định;

k) Chỉ sáp nhập những trường có đủ điều kiện về CSVC, thuận lợi về đường đi, khoảng cách hợp lý giữa các điểm trường; việc dồn dịch, sáp nhập các điểm trường, trường có quy mô nhỏ phải được thực hiện trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch, yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

4. Nguyên tắc sắp xếp

a) Việc sắp xếp dẫn đến tăng/giảm trường, lớp học, biên chế, tổ chức, bộ máy, cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên phải thực hiện trên cơ sở định mức do nhà nước quy định, sự chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp, đảm bảo cho giáo dục và đào tạo phát triển ổn định, bền vững, ưu tiên đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trường nội trú, bán trú;

b) Không để tồn tại nhiều trường, điểm trường có quy mô nhỏ, manh mún, cơ sở vật chất không đảm bảo an toàn, không đạt chuẩn quốc gia, gây khó khăn trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động chuyên môn và quản lý học sinh, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, đầu tư dàn trải, lãng phí về cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính, v.v;

Sáp nhập các trường có quy mô nhỏ ở cùng địa bàn cấp xã; các trường tiểu học có quy mô dưới 10 lớp, xem xét thành lập trường liên cấp (Tiểu học và trung học cơ sở trên cùng địa bàn xã, liên phường); các xã có 2 đến 3 trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện CSVC, đội ngũ giáo viên;

c) Những trường, điểm trường sau khi sắp xếp lại nếu thừa về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo, nhân viên thì có kế hoạch điều chỉnh trong phạm vi quản lý của địa phương, đơn vị; bổ sung những cơ sở còn thiếu, ưu tiên những cơ sở có kế hoạch tổ chức dạy – học 2 buổi/ngày hoặc giải quyết chính sách nếu họ có nguyện vọng và đủ điều kiện theo quy định;

đ) Việc sáp nhập để hình thành trường liên cấp (Tiểu học, THCS) phải có kế hoạch phân thành các khu vực riêng biệt để thuận lợi trong việc quản lý, tổ chức dạy học (về thời lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học,…) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi cấp học;

e) Không sáp nhập các cơ sở giáo dục mầm non với các cơ sở giáo dục phổ thông;

g) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, cơ sở vật chất tại những điểm trường được chuyển đi đảm bảo phù hợp với quy hoạch, hiệu quả, tránh lãng phí.

5. Nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2021-2025 của mỗi huyện, thành phố

a) Giảm 10% cơ sở giáo dục công lập (kể cả điểm trường);

b) Giảm 10% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2020;

c) Chuyển đổi ít nhất 01-02 trường mầm non công lập sang loại hình trường ngoài công lập hoặc tự chủ tài chính 100% (bao gồm cả chi thường xuyên và đầu tư);

d) Có 01-02 trường Trung học phổ thông tự chủ 100% về chi thường xuyên.

6. Lộ trình thực hiện

a) Hoàn thành trong tháng 4/2022:

- Các huyện Ninh Hải, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam xây dựng Đề án/Kế hoạch rà soát sắp xếp mạng lưới trường, điểm trường, lớp học và đội ngũ nhà giáo giai đoạn 2021-2025;

- Các huyện Bác Ái, Ninh Phước và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm rà soát, bổ sung, điều chỉnh Đề án/Kế hoạch đã được phê duyệt;

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện và cấp tỉnh.

b) Trong tháng 5/2022: Triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh và hoàn thành báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo.

c) Trước 30/6/2022, Sở Giáo dục và Đào tạo xử lý số liệu, hoàn thành bản báo cáo tổng hợp về Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Thực hiện tốt công tác vận động, tuyên truyền

a) Đối với các cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng, công chức, viên chức ngành giáo dục phải nhận thức rõ việc tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học là chủ trương lớn mà các cấp từ Trung ương đến tỉnh đã chỉ đạo; là một yêu cầu tất yếu, khách quan đối với phát triển sự nghiệp giáo dục để thực hiện đạt hiệu quả cao về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

Xác định rõ, đây là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp nên phải tập trung, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và vai trò nòng cốt của ngành giáo dục.

b) Đối với Nhân dân, tăng cường tuyên truyền và vận động, thực hiện đa dạng bằng nhiều hình thức vận động và tuyên truyền, qua đó nâng cao nhận thức của người dân, để Nhân dân thấy được tầm quan trọng của việc dồn ghép trường, điểm trường, tầm quan trọng của việc đưa con em mình về điểm học tập trung, chính là tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc học, để giúp con em mình phát triển, phát huy được phẩm chất, năng lực tốt nhất, từ đó tạo sự đồng thuận, ủng hộ, và tự giác thực hiện của Nhân dân.

2. Nâng cao vai trò chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp

a) Phát huy vai trò trách nhiệm của hệ thống chính trị; các cấp các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong công tác tuyên truyền vận động, trong tổ chức thực hiện các hội dung một cách thiết thực hiệu quả.

b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể về công tác giáo dục. Tiếp tục quán triệt tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tập trung quán triệt, nghiên cứu sâu, kỹ nội dung Chương trình hành động số 181/CTr-TU ngày 21/2/2018 của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cấp các ngành, địa phương quán triệt chủ trương về rà soát, sắp xếp trường, điểm trường, lớp học ở tất cả các cấp học trên phạm vi địa phương và tổ chức bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu đề ra trong từng giai đoạn cụ thể.

3. Đảm bảo quỹ đất, nguồn lực khả thi cho việc triển khai thực hiện

a) Trên cơ sở quy mô học sinh trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 để xác định nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn 2021-2030 cho từng trường và toàn bộ địa phương. Việc xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các trường học phải đảm bảo đủ diện tích đất theo quy định của trường chuẩn quốc gia; xây dựng bổ sung phòng nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em (phòng học) nhằm thực hiện việc dồn ghép các điểm trường mầm non theo kế hoạch đáp ứng việc sáp nhập những trường tiểu học, THCS; tại trường chính của trường tiểu học có đủ diện tích đất để xây dựng phòng học, phòng học bộ môn, và các phòng chức năng khác;

b) Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học (nhất là các trường đã dồn, ghép, sáp nhập, liên cấp, v.v,) và các trường thuộc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia;

c) Quy hoạch và xây dựng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các trường mầm non, phổ thông (bao gồm cả ngoài công lập) đảm bảo bằng hoặc cao hơn các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2019-2025.

Những trường, điểm trường đã được xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu đầu tư xây dựng bổ sung phòng học, nhà bếp, phòng ở bán trú cho học sinh phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, của huyện, thành phố; việc mở rộng quỹ đất và đầu tư xây dựng phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời từ trước một năm để thực hiện dồn ghép, sáp nhập ở năm sau.

4. Thực hiện tốt việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

a) Tuyển dụng, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo ở từng cấp học theo hướng toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;

b) Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định; tăng cường công tác quản lý viên chức;

c) Chú trọng giáo dục toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về: chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giáo tiếp, ứng xử sư phạm;

d) Xây dựng một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao, đủ năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng đặc thù, phát hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, trong nước và ngoài nước.

5. Tăng cường xã hội hóa giáo dục

a) Tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt ở khu vực thành thị, vùng có đủ điều kiện thích hợp, bằng cách thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về khuyến khích phát triển xã hội hóa giáo dục, và tiếp tục tham mưu, ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh nhằm đẩy mạnh việc phát triển các trường ngoài công lập ở các cấp học.

b) Tăng cường xúc tiến vận động đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới thiệu danh mục các chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông với các nhà đầu tư nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ trương, thủ tục hành chính,…) nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục.

c) Phát triển mạnh hơn nữa các quỹ như: quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục...; khuyến khích các cá nhân và tổ chức đóng góp vào sự phát triển giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng mọi hình thức.

6. Đảm bảo tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, tỷ lệ học sinh/lớp, nâng cao chất lượng giáo dục

a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của Nhân dân về vai trò và mục tiêu giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò nòng cốt của hội khuyến học các cấp trong việc đẩy mạnh phong trào học tập thường xuyên, suốt đời, xây dựng gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập;

b) Các cấp chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả công tác huy động học sinh ra lớp; phối hợp với các tổ chức đoàn thể chỉ đạo với các đơn vị trường học có các giải pháp thiết thực để huy động học sinh ra lớp; duy trì và ổn định học sinh/lớp;

c) Các trường học tổ chức tốt chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp theo phân phối chương trình, kết hợp với các hoạt động ngoại khóa chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, thông qua đó nhằm thu hút học sinh đến trường, duy trì tỷ lệ đi học chuyên cần;

d) Thực hiện tốt việc củng cố, phát triển trường nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường có học sinh ở bán trú nhằm huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; phải bám sát, kết hợp giữa mục tiêu sắp xếp trường, điểm trường với mục tiêu củng cố, phát triển trường nội trú, trường PTDTBT; thực hiện duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và THCS, đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

e) Thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh, giáo dục kỹ năng sống; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh, đánh giá cả quá trình học tập của học sinh để động viên khích lệ, tạo hứng thú và giúp đỡ học sinh về phương pháp học.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

a) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện theo từng quý, năm để điều chỉnh, bổ sung kịp thời các vấn đề phát sinh. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện theo quy định.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện điều chỉnh lại quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

- Thường xuyên hoặc đột xuất báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này theo quy định.

b) Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa chống xuống cấp trường, lớp học theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan về việc sử dụng, bàn giao, thanh lý (tăng, giảm) tài sản sau khi sáp nhập điểm trường lẻ theo phân cấp quản lý.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Kế hoạch; ưu tiên vốn để đầu tư những trường trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025, vốn cho những trường thuộc danh mục sắp xếp để đủ điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

d) Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ biên chế cho các địa phương, đơn vị theo định mức quy định hiện hành của nhà nước và thực tiễn phát triển giáo dục tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai sắp xếp, sáp nhập các cơ sở sở giáo dục theo lộ trình; tham mưu cho các cấp có thẩm quyền việc phân công, bố trí số cán bộ, giáo viên cho những cơ sở sáp nhập hoặc giải quyết chế độ đối với công chức, viên chức dư thừa sau khi sáp nhập (nếu có).

- Hướng dẫn, thẩm định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định.

đ) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án, công trình trong ngành giáo dục theo đúng định mức quy định chuẩn quốc gia.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý quỹ đất không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại các điểm cơ sở giáo dục; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xây dựng mới, mở rộng cơ sở giáo dục theo định hướng phát triển; hướng dẫn các tổ chức sử dụng đất cơ sở giáo dục lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

g) Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình và các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có kế hoạch tuyên truyền cho Nhân dân và cộng đồng biết về mục đích, ý nghĩa công tác này. Đưa tin kịp thời và thường xuyên về tiến độ thực hiện, các điển hình, phổ biến kinh nghiệm về triển khai kế hoạch sắp xếp mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

h) Các Sở, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch theo yêu cầu.

- Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn Ban Tuyên giáo các huyện, thành ủy và các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện và giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch này.

2. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp xã, huyện, thành phố

- Mỗi huyện, thành phố thành lập 01 Ban chỉ đạo, do 01 lãnh đạo UBND cấp huyện làm Trưởng ban, thành viên gồm các phòng, ban và các ngành có liên quan, đại diện lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc đối tượng rà soát, sắp xếp;

Ban Chỉ đạo cấp huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ chỉ đạo các địa phương, cơ sở, phân công nhiệm vụ cho các thành viên triển khai việc rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, biên chế, CBQL, nhà giáo, nhân viên thuộc các cấp học trên địa bàn.

- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên, giáo viên và Nhân dân về chủ trương sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp và giáo viên với mục đích là để cho học sinh được thụ hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật về quyền được học, vui chơi, chăm sóc, bảo vệ ở trong và ngoài nhà trường là yếu tố quan trọng tạo sự chuyển biến về chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học.

- Chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền cơ sở, các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý bám sát chủ trương của tỉnh để phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức, thực hiện việc sắp xếp theo đúng lộ trình được duyệt đạt hiệu quả cao, tránh gây xáo trộn về tâm lý của nhân dân, giáo viên và học sinh, không làm ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động đào tạo trong quá trình sắp xếp. Xây dựng phương án sắp xếp cho phù hợp với đặc thù của mỗi địa phương, chủ động xử lý các tình huống phát sinh hoặc báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền biết chỉ đạo giải quyết.

- Quy hoạch dài hạn về quỹ đất cho phát triển giáo dục; trước mắt, có kế hoạch mở rộng quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng chuẩn quốc gia cho các cơ sở giáo dục;

- Lập phương án sắp xếp, quản lý, sử dụng, bàn giao (nếu có) các tài sản do sáp nhập.

- Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị một cách đồng bộ; rà soát, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục.

- Chủ động giải quyết các tình huống để việc sắp xếp được triển khai đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao;

- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện đề án/kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, ngành, các hội đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương để triển khai thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả; gửi Kế hoạch của sở, ngành, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo trong tháng 04/2022 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 05/2022.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Các Huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban;
- Lưu VT, VXNV. NAM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Long Biên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 362/KH-UBND năm 2022 triển khai rà soát, sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 362/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Long Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản