- 1Quyết định 1043/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3304/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển Nhóm 5 và bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Bà Rịa-Bà Rịa, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Qua 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến tháng 5/2014, trên địa bàn tỉnh đã có 290 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 26,6 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 9 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh (chiếm khoảng 60% tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm), góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển mở rộng thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm. Ngoài những đóng góp trực tiếp nêu trên, ĐTNN từng bước đã tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, trong đó có việc khơi dậy các nguồn lực đầu tư trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế như: chưa thu hút nhiều dự án có công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; một số dự án quy mô lớn chậm triển khai đầu tư so với tiến độ cam kết (tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực cảng, nhà ở, khu đô thị mới và các dự án du lịch); công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, kéo dài; một số doanh nghiệp ĐTNN chưa chấp hành tốt pháp luật về môi trường, chưa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động,... cần phải được khắc phục trong thời gian tới.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế nêu trên là do hệ thống chính sách còn nhiều quy định chưa đồng bộ, chồng chéo, thiếu nhất quán; tình hình kinh tế thế giới suy giảm trong những năm gần đây đã tác động đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp; định hướng và giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian qua chưa rõ ràng; vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; chưa bảo đảm khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng; sự phối hợp giữa các ngành và địa phương trong công tác rà soát, thanh tra, kiểm tra thiếu thường xuyên; công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả...
Nhằm khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư, quản lý hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, đồng thời triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quán triệt và tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
I. Mục tiêu, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian tới:
1. Khuyến khích kinh tế có vốn ĐTNN phát triển theo quy hoạch và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đề án tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh. Thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai; đối tượng xúc tiến là các Tập đoàn đa quốc gia và tập trung vào các thị trường mục tiêu như Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu, châu Á.
2. Tiếp tục thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp và phát triển các loại hình kinh tế dịch vụ, trong đó ưu tiên thu hút các lĩnh vực: (i) cảng - dịch vụ logistics; (ii) công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp cơ bản (cơ khí, điện, điện tử, hóa chất), công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp lọc hóa dầu; (iii) các dự án giáo dục - đào tạo, y tế, dịch vụ (trường đại học quốc tế, trường đào tạo nghề quốc tế, bệnh viện quốc tế, các trung tâm thương mại lớn, các loại hình vui chơi giải trí ...); (iv) nông nghiệp công nghệ cao và thủy sản chế biến sâu.
- Các khu công nghiệp tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu để tạo chân hàng cho cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép-Thị Vải.
- Không khuyến khích các dự án đầu tư tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác không gắn với chế biến, sử dụng nhiều lao động phổ thông, gây ảnh hưởng đến môi trường.
- Không thu hút các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và những lĩnh vực có ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng.
3. Tăng cường xúc tiến thu hút các dự án đầu tư theo hướng chọn lọc các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia. Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với nhau và với các doanh nghiệp trong nước.
4. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư; cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo mô hình “một cửa”; xã hội hóa việc cung cấp các dịch vụ cho đầu tư kinh doanh như dịch vụ tư vấn, pháp lý, thủ tục hành chính và các dịch vụ đời sống,... để thu hút đầu tư.
5. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN để đảm bảo chất lượng của hoạt động này trong tình hình mới.
II. Một số giải pháp chủ yếu:
1. Về cải thiện môi trường đầu tư:
a/ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Xây dựng và sớm ban hành cải cách quy trình giải quyết các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo cơ chế “một cửa” để cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư.
- Tổ chức hoạt động Japan Desk tại Bà Rịa - Vũng Tàu với sự hỗ trợ của chuyên gia JICA nhằm cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp FDI theo quy định.
- Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh năm 2014 và các năm tiếp theo nhằm góp phần nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hệ thống hóa các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b/ Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối:
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án, huy động các nguồn vốn, kể cả Quỹ đầu tư phát triển để từng bước đầu tư các dự án theo quy hoạch, đảm bảo hạ tầng kết nối vào các khu công nghiệp, khu lọc hóa dầu, khu du lịch và các dự án cảng biển.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc tiến độ đầu tư các dự án hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh; kiến nghị thực hiện các giải pháp đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc, đường sắt kết nối tại tỉnh.
- Triển khai đầu tư các tuyến đường giao thông trọng điểm (đường 991B, đường Phước Hòa - Cái Mép).
- Hoàn chỉnh đầu tư tuyến đường liên cảng, tiếp tục huy động nguồn vốn để đầu tư cầu Phước An (thuộc đường liên cảng).
c/ Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào dịch vụ logistics và công nghiệp hỗ trợ:
- Xây dựng đề án chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, theo đó định hướng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, năng lực quản trị trong các lĩnh vực logistics, cảng biển, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.
- Triển khai thực hiện đề án phát triển dịch vụ logistics, trong đó ưu tiên quy hoạch phát triển ngành logistics của tỉnh giai đoạn 2014-2020, định hướng 2030; quy hoạch xây dựng Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ; Đề án phát triển cụm cảng trung chuyển quốc tế Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển nhóm 5 và các bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 3304/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 10 năm 2013.
- Triển khai thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai giai đoạn 2 của đề án chiến lược phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư Nhật Bản.
- Triển khai thực hiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp chuyên sâu Việt Nam - Nhật Bản (Khu công nghiệp Phú Mỹ 3); đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng cụm công nghiệp Đá Bạc.
2. Về đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2020, trong đó tập trung lĩnh vực dịch vụ logistics, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp và đô thị y tế.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ nhà ở cho chuyên gia và công nhân làm căn cứ kêu gọi đầu tư nước ngoài.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, đa dạng hóa nội dung, hình thức, phương thức xúc tiến đầu tư, chủ động chọn lựa nhà đầu tư và chú trọng xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp với từng đối tượng.
- Lĩnh vực, đối tượng và thị trường xúc tiến đầu tư: (i) Thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, logistics, nông nghiệp kỹ thuật cao, dịch vụ; (ii) đối tượng xúc tiến là các Tập đoàn, Công ty xuyên quốc gia; (iii) thị trường mục tiêu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Asean và Châu Âu.
- Củng cố lực lượng xúc tiến đầu tư, xây dựng đầu mối xúc tiến đầu tư tại các trung tâm xúc tiến đầu tư của các sở, ngành và các doanh nghiệp.
- Tăng cường liên kết với các đơn vị hoạt động trong công tác xúc tiến đầu tư như: các bộ, ngành trung ương; các đơn vị tư vấn đầu tư, kinh doanh trong và ngoài nước; các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài; các tổ chức xúc tiến đầu tư - thương mại của nước ngoài tại Việt Nam (Jica, Jetro, Kotra,...); các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ: tư vấn, hỗ trợ về thông tin, thủ tục pháp lý cho các nhà đầu tư mới và các nhà đầu tư hiện hữu. Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư triển khai đầu tư và hoạt động có hiệu quả; tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư nhằm giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hàng năm.
- Triển khai thực hiện quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ban hành theo kèm Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Về phát triển nguồn nhân lực phục vụ các dự án ĐTNN:
- Thực hiện các biện pháp phát triển, mở rộng thị trường lao động, lực lượng lao động và cung ứng dịch vụ lao động để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và đề án phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, phối hợp với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu. Định hướng các cơ sở đào tạo điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng các ngành nghề trọng điểm của tỉnh như: Dịch vụ cảng, dịch vụ logistics, du lịch, công nghiệp hỗ trợ,...
- Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động (số lượng, trình độ ...) của các dự án đầu tư nước ngoài để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp (nhân lực quản lý, công nhân tay nghề cao, đào tạo về ngoại ngữ...).
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, tổ chức vận hành sàn giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng; cải tiến thủ tục cấp và gia hạn giấy phép lao động cho chuyên gia nước ngoài và người lao động.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với lao động làm việc trong các dự án ĐTNN, tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định đối với lao động nước ngoài, kiên quyết xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với người nước ngoài làm việc bất hợp pháp tại địa phương.
4. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án:
a/ Về hỗ trợ và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc:
- Thường xuyên quan tâm, gặp gỡ các nhà đầu tư đang triển khai đầu tư dự án để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc và nguyện vọng để có giải pháp giải quyết phù hợp đối với từng dự án; tích cực xử lý các vướng mắc, tạo điều thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các nhà thầu phụ hoạt động tại tỉnh.
- Duy trì hoạt động của tổ hỗ trợ các dự án đầu tư nhằm tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết các khó khăn của nhà đầu tư.
- Đẩy nhanh việc lập, trình phê duyệt các quy hoạch xây dựng, rà soát lại các quy hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho nhà đầu tư nước ngoài triển khai dự án tại tỉnh.
- Khuyến khích phát triển và kết nối với các đơn vị tư vấn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư (dịch vụ nhà ở, thủ tục hành chính, nguồn lao động, giáo dục, y tế...)
b/ Về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
- Thực hiện tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp trong công tác giá đất và bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.
- Tiến hành rà soát và thanh lý các hợp đồng đối với các hộ nhận khoán rừng để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Thành lập Tổ hỗ trợ các dự án trên địa bàn các huyện nhằm kịp thời giải quyết các khó khăn của nhà đầu tư, nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để sớm giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Tăng cường công tác giải quyết khiếu kiện của người dân liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hạn chế khiếu kiện vượt cấp.
- Triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013, tập trung vào các nội dung cơ bản như: xây dựng quy trình xác định giá đất, lập danh mục các dự án có sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao đất cho nhà đầu tư, thành lập quỹ phát triển qũy đất và các nội dung khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư:
- Phối hợp với các bộ, ngành trung ương tiến hành thẩm tra khi xem xét cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trên các phương diện: tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng đất, công nghệ, năng lực thực hiện, nguy cơ ô nhiễm môi trường,... trên cơ sở phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình triển khai và vướng mắc của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường để báo cáo các bộ, ngành có liên quan phối hợp công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp, xác định nguyên nhân tranh chấp để phối hợp, báo cáo đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan cùng hỗ trợ doanh nghiệp, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến môi trường đầu tư.
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường trách nhiệm, chủ động trong công tác hậu kiểm. Thực hiện công tác hậu kiểm định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt lưu ý đối với các vấn đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, gian lận đầu tư, xử lý dứt điểm dự án không triển khai thực hiện hoặc hết hạn để tạo cơ hội cho nhà đầu tư mới; tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không có khả năng triển khai hoặc chậm triển khai.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích; xem xét thu hồi đất đối với các dự án không có khả năng triển khai hoặc vi phạm pháp luật đất đai. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực xử lý bụi lò, xỉ thép, khí thải và chế biến hải sản.
- Triển khai thực hiện công tác thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế hậu kiểm trong việc xác định tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao.
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm và tăng cường tính chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo Chỉ thị này. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo nêu trên và định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này. Khi cần thiết, có thể đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung của Chỉ thị và phân công thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Hình thức văn bản |
I | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
1 | Phối hợp với các bộ, ngành trung ương thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư trên các phương diện: tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng đất, công nghệ, năng lực thực hiện, nguy cơ ô nhiễm môi trường. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Thúc đẩy thực hiện các thủ tục, hỗ trợ việc cấp GCNĐT, đảm bảo cấp phép đúng pháp luật, đúng quy hoạch và các cam kết quốc tế. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Rà soát, cập nhật tình hình triển khai, vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
4 | Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư triển khai đầu tư và hoạt động có hiệu quả; tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư nhằm giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
5 | Rà soát các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và có hướng xử lý. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Định kỳ 6 tháng | Báo cáo |
6 | Thường xuyên rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp, xác định nguyên nhân tranh chấp để báo cáo đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
7 | Thực hiện công tác hậu kiểm hàng năm, đặc biệt lưu ý rà soát tiến độ thực hiện dự án, gian lận đầu tư. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
8 | Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn trong hệ thống thông tin quốc gia về ĐTNN hàng năm. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
9 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn ĐTNN đến năm 2020, trong đó tập trung lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
10 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
11 | Rà soát, tổng hợp nhu cầu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án, huy động các nguồn vốn, kể cả Quỹ đầu tư phát triển để từng bước đầu tư các dự án theo quy hoạch, đảm bảo hạ tầng kết nối vào các khu công nghiệp, khu lọc hóa dầu, khu du lịch và các dự án cảng biển. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
12 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và tổ chức hoạt động Japan Desk tại Bà Rịa - Vũng Tàu. | Các ngành liên quan | Quý 11/2014 | Quyết định |
13 | Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Quý 11/2014 | Kế hoạch |
14 | Hệ thống hóa các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. | Các ngành liên quan | Quý III/2014 | Báo cáo |
15 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp. | Các ngành liên quan | Năm 2014 | Quyết định |
16 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình giải quyết các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo cơ chế “một cửa” để cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư. | Các ngành liên quan | Năm 2014 | Quyết định |
17 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ban hành theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Quý 11/2014 | Văn bản triển khai |
II | Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
|
|
|
1 | Phối hợp với các bộ, ngành trung ương thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư trên các phương diện: tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng đất, công nghệ, năng lực thực hiện, nguy cơ ô nhiễm môi trường. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Thúc đẩy thực hiện các thủ tục, hỗ trợ việc cấp GCNĐT, đảm bảo cấp phép đúng pháp luật, đúng quy hoạch và các cam kết quốc tế. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Rà soát, cập nhật tình hình triển khai, vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
4 | Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư triển khai đầu tư và hoạt động có hiệu quả; tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư nhằm giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
5 | Rà soát các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và có hướng xử lý. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Định kỳ 6 tháng | Báo cáo |
6 | Rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp, xác định nguyên nhân tranh chấp để báo cáo đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
7 | Thực hiện công tác hậu kiểm hàng năm, đặc biệt lưu ý rà soát tiến độ thực hiện dự án, gian lận đầu tư. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
8 | Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên địa bàn trong hệ thống thông tin quốc gia về ĐTNN hàng năm. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
9 | Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. | Các Công ty đầu tư hạ tầng KCN | Thường xuyên | Báo cáo |
10 | Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, đồng thời đảm bảo an ninh trật tự cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. | Các Công ty đầu tư hạ tầng KCN | Thường xuyên | Báo cáo |
11 | Xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, phát triển các khu công nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh | Hàng năm | Kế hoạch |
12 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp. | Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài nguyên - Môi trường và các cơ quan có liên quan | Năm 2014 | Quyết định |
13 | Kiểm tra, đề xuất thu hồi hoặc giảm diện tích đất thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp không có khả năng triển khai để giao cho nhà đầu tư khác | Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2014 | Báo cáo |
14 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về chấp hành pháp luật lao động | Các sở, ban, ngành có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo |
III | Sở Xây dựng |
|
|
|
1 | Xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ nhà ở cho chuyên gia và công nhân làm căn cứ kêu gọi đầu tư nước ngoài | Bộ Xây dựng; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Quý II/2014 | Quyết định |
2 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra dự án nhà ở, khu đô thị, khu dân cư; hỗ trợ các chủ đầu tư thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các dự án chậm triển khai | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Đẩy nhanh việc lập, trình phê duyệt các quy hoạch xây dựng, rà soát lại các quy hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian tới. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
IV | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
1 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích; kiến nghị thu hồi đất đối với các dự án không có khả năng triển khai hoặc vi phạm pháp luật đất đai. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp trong công tác giá đất và bồi thường giải phóng mặt bằng. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
4 | Xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
5 | Tăng cường thực hiện công tác thanh, kiểm tra trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực xử lý bụi lò, xỉ thép, khí thải và chế biến hải sản. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
6 | Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư của doanh nghiệp có sử dụng đất, tổ chức đấu giá đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
7 | Triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013, tập trung vào các nội dung cơ bản như: xây dựng quy trình xác định giá đất, lập danh mục các dự án có sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao đất cho nhà đầu tư, thành lập quỹ phát triển qũy đất và các nội dung khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Văn bản triển khai |
V | Sở Công thương |
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Kế hoạch |
2 | Tham mưu thực hiện đầu tư Khu công nghiệp chuyên sâu Việt Nam - Nhật Bản (Khu công nghiệp Phú Mỹ 3); đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng cụm công nghiệp hỗ trợ Đá Bạc. | UBND huyện Tân Thành, Châu Đức và Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2014 | Báo cáo |
3 | Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh năm 2014 và các năm tiếp theo nhằm góp phần nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
4 | Triển khai giai đoạn 2 của đề án chiến lược phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư Nhật Bản | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Quý 11/2014 | Quyết định |
VI | Sở Giao thông - vận tải |
|
|
|
1 | Tiếp tục theo dõi, đôn đốc tiến độ đầu tư các dự án hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh; tham mưu, kiến nghị thực hiện các giải pháp đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc, đường sắt kết nối tại tỉnh. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
2 | Hoàn thiện và triển khai thực hiện đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển nhóm 5 và các bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải; Đề án phát triển dịch vụ logistics, trong đó ưu tiên quy hoạch xây dựng Trung tâm logistics Cái Mép Hạ; Đề án phát triển cụm cảng trung chuyển quốc tế Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013-2020 và Chương trình xúc tiến đầu tư cho hoạt động cảng biển và logistics. | Các sở, ban, ngành và ƯBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
3 | Triển khai đầu tư các tuyến đường giao thông trọng điểm: đường 991B, đường Phước Hòa - Cái Mép... Hoàn chỉnh đầu tư tuyến đường liên cảng, tiếp tục huy động nguồn vốn để đầu tư cầu Phước An (thuộc đường liên cảng). | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Báo cáo |
VII | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
1 | Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013- 2015 và định hướng đến năm 2020 và đề án phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
2 | Thực hiện các biện pháp phát triển, mở rộng thị trường lao động, lực lượng lao động và cung ứng dịch vụ lao động để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. | Các ngành liên quan và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
3 | Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, phối hợp với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu. Định hướng các cơ sở đào tạo điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng các ngành nghề trọng điểm của tỉnh như: Dịch vụ cảng, dịch vụ logistics, du lịch, công nghiệp hỗ trợ,... | Các sở, ban, ngành và ƯBND cấp huyện | Hàng năm | Văn bản hướng dẫn |
4 | Nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động (số lượng, trình độ ...) của các dự án đầu tư nước ngoài để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp (nhân lực quản lý, công nhân tay nghề cao, đào tạo về ngoại ngữ ...). | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý cac KCN | Hàng năm | Báo cáo |
5 | Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, tổ chức vận hành sàn giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng; cải tiến thủ tục cấp và gia hạn giấy phép lao động cho chuyên gia nước ngoài và người lao động. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
6 | Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với lao động làm việc trong các dự án ĐTNN, tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định đối với lao động nước ngoài, kiên quyết xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với người nước ngoài làm việc bất hợp pháp tại địa phương. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Văn bản hướng dẫn |
VIII | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu, giám định, tái giám định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, kể cả máy móc, thiết bị đã qua sử dụng của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
2 | Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế hậu kiểm trong việc xác định tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Văn bản hướng dẫn |
3 | Triển khai thực hiện công tác thẩm định công nghệ đối với các dự án ĐTNN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
IX | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
1 | Chỉ đạo, đôn đốc, giám sát các chủ rừng (Ban Quản lý rừng phòng hộ, Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, Vườn quốc gia Côn Đảo) và phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện thanh lý các hợp đồng đối với các hộ nhận khoán rừng để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án. | Các chủ rừng và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2014 | Quyết định |
X | Cục Thuế tỉnh |
|
|
|
1 | Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp FDI theo quy định. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế, đặc biệt lưu ý vấn đề chuyển giá. | Các sở, ban, ngành | Hàng năm | Báo cáo |
XI | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh |
|
|
|
1 | Xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN | Năm 2014 | Quyết định |
2 | Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, đa dạng hóa nội dung, hình thức, phương thức xúc tiến đầu tư, chủ động chọn lựa nhà đầu tư. Xác định lĩnh vực, đối tượng nhà đầu tư cần xúc tiến đầu tư để có kế hoạch xúc tiến hiệu quả, chú trọng xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp với từng đối tượng | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo |
3 | Củng cố lực lượng xúc tiến đầu tư, xây dựng đầu mối xúc tiến đầu tư, lực lượng xúc tiến đầu tư tại các trung tâm xúc tiến đầu tư của các sở, ngành và các doanh nghiệp. Tăng cường liên kết với các đơn vị hoạt động trong công tác xúc tiến đầu tư như: các bộ, ngành Trung ưong; các đơn vị tư vấn đầu tư, kinh doanh trong và ngoài nước; các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài; các tổ chức xúc tiến đầu tư - thương mại của nước ngoài tại Việt Nam (Jica, Jetro, Kotra,...); các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài. | Các đơn vị xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước | Hàng năm | Báo cáo |
4 | Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ: tư vấn, hỗ trợ về thông tin, thủ tục pháp lý cho các nhà đầu tư mới và các nhà đầu tư hiện hữu. | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Định kỳ 6 tháng | Báo cáo |
XII | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
|
|
1 | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện để chủ động tìm kiếm nhà đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hỗ trợ nhà đầu tư liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền xúc tiến các thủ tục đầu tư, xây dựng và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Báo cáo |
2 | Lập kế hoạch, theo dõi và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn. | Các sở, ban, ngành liên quan | Định kỳ hàng quý | Kế hoạch |
3 | Đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn để nhà đầu tư yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. | Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | Báo cáo |
4 | Thành lập Tổ hỗ trợ các dự án trên địa bàn nhằm kịp thời giải quyết các khó khăn của nhà đầu tư, nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. | Các sở, ban, ngành liên quan | Quý II/2014 | Quyết định |
5 | Tăng cường công tác giải quyết khiếu kiện của người dân liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hạn chế khiếu kiện vượt cấp. | Các sở, ban, ngành | Thường xuyên | Báo cáo |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2020
- 2Quyết định 2190/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2007 về Chương trình thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đổi mới môi trường đầu tư để thu hút đầu tư giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Lâm Đồng
- 4Chỉ thị 05/2006/CT-UBND chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 24/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2014 về Danh mục lĩnh vực thu hút đầu tư và Tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Tràng Duệ, thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, Thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề tài Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 3065/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 10Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 02-NQ/BCSĐ về tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Công văn 1759/UBND-ĐT năm 2020 về đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Kế hoạch 8231/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2020
- 2Quyết định 1043/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3304/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác cảng biển Nhóm 5 và bến cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Quyết định 2190/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2007 về Chương trình thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đổi mới môi trường đầu tư để thu hút đầu tư giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Lâm Đồng
- 10Chỉ thị 05/2006/CT-UBND chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 24/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 21/2005/QĐ-UBBT quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2014 về Danh mục lĩnh vực thu hút đầu tư và Tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Tràng Duệ, thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, Thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề tài Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang
- 14Quyết định 3065/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 16Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 02-NQ/BCSĐ về tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 17Công văn 1759/UBND-ĐT năm 2020 về đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 18Kế hoạch 8231/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Hồ Văn Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết