- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 5Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 579/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 1141/QĐ-BĐHĐA năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2013 -2016
- 8Quyết định 1063/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch triển khai Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Hiến pháp 2013
- 11Luật đất đai 2013
- 12Nghị quyết 718/NQ-UBTVQH13 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 14Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 15Luật Hộ tịch 2014
- 16Luật Căn cước công dân 2014
- 1Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ 23 Chỉ thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2015/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 6 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 xác định phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, trong thời gian qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, người dân đã được các cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể quan tâm, coi đây là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã quan tâm, từng bước đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù; góp phần nâng cao trình độ, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, người dân; giảm các hành vi vi phạm pháp luật, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trước những yêu cầu mới của đất nước, sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và sự ra đời của những văn bản luật quan trọng, liên quan mật thiết đến đời sống người dân như: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Căn cước công dân và những văn bản luật khác sẽ được sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới để phù hợp với Hiến pháp năm 2013, đặc biệt là các quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (theo Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ) đã đặt ra cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhiều nhiệm vụ mới, ở một tầm cao hơn, đòi hỏi tư duy về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật mới hơn, toàn diện hơn, thiết thực và khoa học hơn.
Để tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của người dân, góp phần triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, phát huy các kết quả đã đạt được, từng bước khắc phục những hạn chế trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thị:
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện
a) Thực hiện tốt công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố, quận, huyện xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố, quận, huyện; nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước và Thành phố, quận, huyện.
b) Điều phối hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật giữa các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện, đảm bảo việc phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm, không bỏ sót, không trùng lặp đối tượng, nội dung thực hiện, phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới, gồm: Đổi mới một cách cơ bản, toàn diện nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, ch trọng vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số nhóm đối tượng đặc thù, đối tượng ít có điều kiện tìm hiểu, tiếp cận pháp luật; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, địa bàn đô thị hóa, ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu nhà trọ, địa bàn có tỷ lệ vi phạm pháp luật, nguy cơ vi phạm pháp luật cao; tham mưu giải pháp đẩy mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp với Hội Luật gia Thành phố, quận, huyện thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố.
d) Phát huy hiệu quả đội ngũ báo cáo viên pháp luật Thành phố, quận, huyện, sở, ban, ngành, đoàn thể và tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở. Thường xuyên quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng và có các hình thức khen thưởng để động viên, khuyến khích những cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
đ) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện, các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, quận, huyện kiểm điểm, phê bình, xử lý nghiêm đối với những cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tư pháp
a) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Rà soát để tham mưu, kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật; trong đó, chú trọng các chế độ, chính sách đối với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và công tác đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương và Thành phố như: Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” (ban hành kèm theo Quyết định số 1063/QĐ-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016” (ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Thành phố giai đoạn 2015 - 2017 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban hành.
e) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Thanh tra Thành phố
a) Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để người dân hiểu và thi hành đúng quy định pháp luật, hạn chế tình trạng khiếu nại sai, vượt cấp, gay gắt, kéo dài, không có căn cứ do không am hiểu pháp luật. Các cơ quan thanh tra Nhà nước, khi tiến hành thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn cần gắn với việc thanh tra trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thanh tra.
b) Chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người dân tại địa bàn đô thị hóa, ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu nhà trọ.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016” (ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Chỉ đạo Thanh tra sở, ngành, quận, huyện thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoạt động tổ chức đối thoại theo quy định của pháp luật.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng: người lao động, người sử dụng lao động; người khuyết tật; người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phải phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của từng nhóm đối tượng và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó, tập trung phổ biến các quy định pháp luật về việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn vệ sinh lao động; pháp luật công đoàn; chính sách pháp luật đối với người có công; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống mại dâm, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; vấn đề bình đẳng giới và các nội dung khác thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Chú trọng phổ biến pháp luật kết hợp giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của công nhân, người lao động, các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật tại địa bàn đô thị hóa, ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu nhà trọ, trung tâm bảo trợ xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” giai đoạn 2013 - 2016” (ban hành kèm theo Quyết định số 579/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên; phát huy vai trò của nhà trường trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; tiếp tục tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm phổ biến kiến thức pháp luật cho học sinh, sinh viên; tổ chức nói chuyện chuyên đề pháp luật, lồng ghép nội dung pháp luật vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu. Chú trọng tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động mang tính thực tiễn chính trị, xã hội, các hoạt động phát huy sự sáng tạo, nghiên cứu khoa học về các vấn đề pháp luật trong thực tiễn.
c) Rà soát, bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt chế độ hỗ trợ cho đội ng giáo viên, giảng viên giảng dạy các môn pháp luật, môn giáo dục công dân. Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy các môn về giáo dục công dân, pháp luật phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” giai đoạn 2013 - 2016 (ban hành kèm theo Quyết định số 1141/QĐ-BĐHĐA ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ban Điều hành Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường).
6. Công an Thành phố
a) Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm, địa bàn đô thị hóa, ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu nhà trọ, địa bàn có tỷ lệ vi phạm pháp luật, nguy cơ vi phạm pháp luật cao.
b) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người có hành vi vi phạm pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo, đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao.
c) Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhóm đối tượng được phổ biến, trong đó, tập trung phổ biến các quy định pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, giao thông, xử lý vi phạm hành chính, hình sự, đất đai, môi trường, ma túy và tệ nạn xã hội khác.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật; lựa chọn nội dung, hình thức hợp lý và tăng thời lượng triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương, Thành phố.
b) Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn Thành phố thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tuân thủ nghiệp vụ báo chí, bảo đảm tuyên truyền đ ng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho đội ng phóng viên, biên tập viên.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại Thành phố.
8. Sở Tài chính
Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức triển khai hoạt động thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân trên địa bàn Thành phố.
9. Bộ đội Biên phòng Thành phố
a) Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, chiến sỹ các đơn vị Bộ đội Biên phòng, Ban chỉ huy Quân sự; cán bộ, người dân vùng biển, đảo của Thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” (ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X , Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, người dân, Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Thông tri số 07-TT/TU ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Thành ủy về quán triệt và tổ chức thực hiện Kết luận số 04-KL/TW; Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X .
b) Chủ động trong việc lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đồng thời đảm bảo phù hợp mục tiêu nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Các đơn vị là thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện có trách nhiệm đề xuất với Cơ quan thường trực Hội đồng các biện pháp phối hợp và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đề nghị Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nhiệm vụ trọng tâm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tới và báo cáo kết quả thực hiện về Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, cụ thể:
- Kết hợp phổ biến pháp luật với giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, vận động người dân không có những hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự, đoàn kết phát triển và góp phần cùng bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc theo đúng quy định của pháp luật.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của từng nhóm đối tượng và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tập trung phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số nhóm đối tượng đặc thù như: người dân tộc thiểu số, người dân ở vùng ngoại ô, ven biển, ngư dân; người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo, thanh thiếu niên có nguy cơ vi phạm pháp luật cao.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm, địa bàn đô thị hóa, ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu nhà trọ, địa bàn có tỷ lệ vi phạm pháp luật, nguy cơ vi phạm pháp luật cao trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; môi trường, khoáng sản, tài nguyên nước, an toàn thực phẩm; hình sự, ma túy và các tệ nạn xã hội khác; trật tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực quản lý khác có nhiều vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thông qua việc xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật nhằm giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong mọi tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên cập nhật, đăng tin, bài có nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trên các Báo, Đài, trang thông tin điện tử, hệ thống phát thanh của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố và Hội Luật gia Thành phố thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì, phối hợp thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật phải chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, tiến độ, chất lượng.
đ) Tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật hàng tháng và Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hàng năm. Phổ biến sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các lĩnh vực có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ và đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người dân tại địa phương.
e) Bố trí nguồn kinh phí hợp lý từ kinh phí thường xuyên được cấp hàng năm để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
g) Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, quận, huyện và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan nhà nước phổ biến, giáo dục pháp luật trong đoàn viên, hội viên, vận động người dân chấp hành pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự, đoàn kết, phát triển; thực hiện tốt hoạt động giám sát và phản biện xã hội; kịp thời phát hiện, biểu dương cá nhân có thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với việc thực hiện các phong trào, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phát động.
12. Đề nghị Tòa án nhân dân các cấp
Thông qua công tác xét xử, lựa chọn những vụ án điển hình, có tính răn đe, giáo dục cao để tổ chức xét xử lưu động nhằm ngăn ngừa tội phạm và phổ biến pháp luật cho người dân.
13. Các cơ quan thông tin đại chúng của Thành phố
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật; lựa chọn nội dung, hình thức và dành thời lượng hợp lý để tuyên truyền việc triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương và Thành phố; xây dựng đội ngũ cộng tác viên là nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ng cán bộ, phóng viên, biên tập viên.
14. Hiệu lực thi hành
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời thông báo về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 255/KH-UBND-NC năm 2015 về Đề án "Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Kế hoạch 26/KH-UBND về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2015 tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Chỉ thị 17/2010/CT-UBND về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Nghị quyết 180/2010/NQ-HĐND16 quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2015 tỉnh Đắk Lắk
- 6Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2015
- 7Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ 23 Chỉ thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
- 9Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 10Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ 23 Chỉ thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 5Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 579/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 1141/QĐ-BĐHĐA năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2013 -2016
- 8Quyết định 1063/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch triển khai Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Hiến pháp 2013
- 11Luật đất đai 2013
- 12Nghị quyết 718/NQ-UBTVQH13 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 14Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 15Luật Hộ tịch 2014
- 16Luật Căn cước công dân 2014
- 17Kế hoạch 255/KH-UBND-NC năm 2015 về Đề án "Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Kế hoạch 26/KH-UBND về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2015 tỉnh Yên Bái ban hành
- 19Chỉ thị 17/2010/CT-UBND về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 20Nghị quyết 180/2010/NQ-HĐND16 quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 21Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2015 tỉnh Đắk Lắk
- 22Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2015
- 23Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ thị 11/2015/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của người dân Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 11/2015/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/06/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 15/07/2015
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: 04/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực