- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 6Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 8Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 10Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 11Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 6 năm 2019 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Năm 2020 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi là cơ bản, đồng thời cũng đan xen những khó khăn, thánh thức đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực đổi mới, chủ động các giải pháp, quyết tâm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Đánh giá sát thực tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019. Lưu ý: đánh giá kết quả năm 2019 phải gắn với đánh giá kết quả thực hiện 2016- 2019 và mục tiêu đến năm 2020. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh; những tồn tại, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề xuất các giải pháp, biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm 2019.
Dự báo sát tình hình trong nước, trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được năm 2019 và các năm 2016- 2019, dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh; điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu và giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020.
Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 phải bám sát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và thời kỳ ổn định ngân sách; đảm bảo tính tích cực, khoa học, phù hợp với thực tiễn, có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương; đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phát huy đổi mới, sáng tạo, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đáp ứng yêu cầu nhanh và bền vững. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phát triển kinh tế
1.1- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 ở mức cao hơn năm 2019. Căn cứ số liệu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm, căn cứ điều kiện thực tế ở địa phương để ước thực hiện cả năm, dự báo triển vọng phát triển và xác định chỉ tiêu GRDP năm 2020 đảm bảo tích cực và khả thi; phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo Nghị quyết HĐND tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra.
1.2- Chỉ đạo tập trung chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp. Tổ chức triển khai quy trình lập quy hoạch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đảm bảo tính khả thi và sát với điều kiện thực tế của địa phương.
1.3- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện giảm tối đa chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chủ động rà soát, bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.4- Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp hữu cơ, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra cho nông sản. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm từ khu vực nông thôn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế. Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách bảo hiểm nông nghiệp. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
1.5- Khai thác và phát huy hiệu quả các cơ sở sản xuất công nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động. Thu hút đẩy mạnh đầu tư nhà máy chế biến, công nghệ sơ chế, bảo quản theo hướng chế biến sâu, phục vụ xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu nông sản an toàn trong tỉnh.
1.6- Phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như các ngành dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, bất động sản, vận tải, bưu chính viễn thông; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao... Phát triển thị trường trong nước, ổn định cung - cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu của nhân dân. Huy động, thu hút các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch vào các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, các điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...
1.7- Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư, gắn với việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế và đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 01/10/2016 của Tỉnh ủy Sơn La về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ giai đoạn 2016-2020. Triển khai hiệu quả quyết định số 579/QĐ- TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình- Mộc Châu (Sơn La) theo hình thức đối tác công tư. Tập trung chỉ đạo, chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn đầu tư.
1.8- Triển khai thực hiện tốt các giải pháp quản lý thu ngân sách, tăng cường chống thất thu, khai thác các nguồn thu mới, tăng thu từ đất, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng tối thiểu 15% so với năm 2019. Tăng cường quản lý tài chính - ngân sách ở các cấp, các ngành, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.9- Tích cực thực hiện các giải pháp huy động vốn, mở rộng tín dụng hợp lý góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; phát triển mạng lưới (phòng giao dịch, điểm giao dịch) tạo thuận lợi cho nhân dân vay vốn, gửi vốn, góp phần hạn chế tín dụng đen. Thực hiện tốt các chính sách tiền tệ đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn hiệu quả và chính sách tín dụng về phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, kinh tế tập thể, chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, cho vay các đối tượng chính sách...
2. Công tác tái định cư các dự án thủy điện
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công thông qua mô hình hiệu quả, hướng dẫn người dân vùng tái định cư đẩy mạnh phát triển sản xuất. Thực hiện chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân các điểm tái định cư thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình, gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo ổn định cuộc sống nhân dân vừng tái định cư.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2018.
3. Các lĩnh vực xã hội
3.1- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm, mở rộng các ngành nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, gắn với tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
3.2- Tập trung các giải pháp tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng mô hình tổ chức nấu ăn bán trú tại các huyện trong tỉnh.
3.3- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế các tuyến, ưu tiên phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu; chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Đảm bảo tiến độ xây dựng các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và xây dựng xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Quản lý chặt chẽ chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng thuốc và giá thuốc đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân và bán thuốc tư nhân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.4- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu. Nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, gắn với xây dựng thương hiệu doanh nghiệp.
3.5- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đông thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới vùng sâu, vùng xa, biên giới; phát triển mạng lưới hạ tầng viễn thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa.
3.6- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội còn nhiều phức tạp như: di dịch cư tự do, tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo, tệ nạn ma túy, truyền đạo trái pháp luật... Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng cho mọi công dân theo quy định của pháp luật. Thực hiện bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác quản lý đất đai, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
- Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải, thu gom, xử lý chất thải rắn ở các khu đô thị, nông thôn, chất thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở chế biến, khu đô thị, tập trung chỉ đạo và bố trí nguồn lực xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Quản lý việc kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, thuốc diệt cỏ.
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao khả năng phòng tránh và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Sơn La đến năm 2020.
5. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát triển. Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, kết nối giải quyết thủ tục hành chính Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Cải thiện, nâng cao các chỉ số: năng lực cạnh tranh (PCI), cải cách hành chính (Parlndex), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan, đoàn thể các cấp theo Kế hoạch số 76-KH/TU, Kế hoạch số 77-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao chất lượng đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Quốc phòng- an ninh và đối ngoại
Củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chức gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân trong tỉnh, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới. Tập trung đấu tranh hiệu quả các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm các chỉ số tai nạn giao thông so với năm 2019, tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Tiếp tục thực hiện tốt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh Bắc Lào, xây dựng khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 phải được xây dựng tích cực, thực hiện trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2020. Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5%-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020
Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2020 được xây dựng căn cứ trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2020 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh và quyết định của UBND tỉnh; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng thực hiện trong năm 2020.
Trong điều kiện nguồn thu, nguồn lực còn hạn chế, nhu cầu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cao. Do vậy, xây dựng dự toán ngân sách năm 2020 cần quán triệt nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, thực hiện triệt để tiết kiệm, căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Hội đồng nhân dân quyết nghị, các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành, cụ thể trên một số lĩnh vực, nhiệm vụ sau:
2.1. Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, môi trường, khoa học - công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của các cơ quan Đảng, các đoàn thể đảm bảo chế độ, chính sách, định mức chi hiện hành, triệt để tiết kiệm, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước; thực hiện lộ trình giảm hỗ trợ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ và có các khoản thu ngân sách theo quy định của pháp luật.
- Các cấp, các ngành xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách hiện hành; tập trung bố trí cho các nhiệm vụ: kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; kinh phí đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kinh phí duy tu bảo dưỡng hệ thống đường giao thông; kinh phí thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh; trong đó ưu tiên phân bổ để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, kinh phí để xử lý rác thải y tế, xử lý các điểm nóng về môi trường...
- Các ngành, các huyện, các đơn vị xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2020 theo từng lĩnh vực, đảm bảo đúng chính sách, chế độ và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2020, căn cứ nhiệm vụ được giao, tập trung kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu như: chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương tối thiểu 1.490.000 đồng/tháng theo Nghị định của Chính phủ, các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, lộ trình điều chính của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn.
- Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị dự toán sử dụng ngân sách nhà nước tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn: Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định (nguồn chuyển nguồn năm 2018, 2019 sang năm 2020); từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất) tăng thu năm 2018 chuyển nguồn sang năm 2019; 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2019 so với dự toán năm 2019... nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính về dự toán ngân sách địa phương năm 2020.
2.2. Các đơn vị hành chính, sự nghiệp
- Việc xây dựng dự toán chi phải căn cứ các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định; đồng thời phải gắn với việc thực hiện xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn số giảm chi để tăng chi cho hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm, sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Tiết a, Khoản 1, Điều 10, Nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp, các đơn vị phân loại các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ NSNN đối với các đơn vị.
- Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị dự toán sử dụng ngân sách nhà nước lập dự toán chi thường xuyên đảm bảo yêu cầu triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng, phạm vi sử dụng đối với từng nguồn kinh phí. Trong đó, ngay từ khâu xây dựng dự toán rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết; triệt để tiết kiệm, gắn với tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, tăng cường quản lý các khoản chi phí khác. Dự toán chi cho các nhiệm vụ trên không tăng so với số thực hiện năm 2019 (sau khi đã tiết kiệm so với dự toán năm 2019).
2.3. Chi đầu tư: Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên cơ sở tiếp tục thực hiện các mục tiêu định hướng theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh khóa XIII; bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư công.
3. Xây dựng dự toán ngân sách huyện, thành phố
Dự toán ngân sách các huyện, thành phố năm 2020 được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, góp phần tích cực thực hiện kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và đáp ứng các yêu cầu sau:
3.1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Căn cứ vào mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2019, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2020 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, nguồn thu lớn phát sinh trên địa bàn tỉnh để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Dự toán thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền cấp quyền sử dụng đất) tăng tối thiểu 12- 15% so với ước thực hiện năm 2019.
3.2. Xây dựng dự toán chi ngân sách các huyện, thành phố
Căn cứ vào hệ thống tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương được HĐND tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố năm 2020 và phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương đã xác định (nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện) để xây dựng dự toán chi ngân sách đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục- đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo chính sách và chế độ hiện hành.
- Đối với nguồn vốn được phân cấp: UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án phân bổ theo các nguyên tắc đã nêu trên.
- Đối với nguồn thu cấp quyền sử dụng đất:
+ Các huyện, thành phố xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2020 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện, việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất. Lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định và phân cấp để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Các huyện, thành phố cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2020, gồm: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định (nguồn chuyển nguồn năm 2018, 2019 sang năm 2020); từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất) tăng thu năm 2018 chuyển nguồn sang năm 2019; 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2019 so với dự toán năm 2019;... nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Toàn bộ các nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục đích khác.
- Bố trí dự phòng: Bố trí dự phòng ngân sách ở các cấp ngân sách không dưới 2% tổng chi ngân sách theo quy định của Luật NSNN, nhằm chủ động các khoản chi ngân sách ứng phó với thiên tai, phòng chống dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp khác. Giải quyết kịp thời các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cấp thiết khác, nhưng chưa được bố trí trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
4. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo và thực hiện công tác quyết toán, kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách năm 2018 theo quy định tại Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn hiện hành; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình triển khai thực hiện và Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
IV. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020
- Kế hoạch đầu tư công năm 2020 đảm bảo đúng quy định về nguồn vốn và tiếp tục thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 tiếp tục gắn với rà soát điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó xem xét đưa ra khỏi kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 các dự án chưa thực sự cần thiết, để tập trung vốn hoàn thành các dự án trọng điểm, các dự án thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Đối với các dự án khởi công mới năm 2020 đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020; (ii) Có quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công tính đến ngày 31/10/2019.
- Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 cho từng dự án không vượt mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 còn lại sau khi trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2016-2019.
- Kế hoạch đầu tư công năm 2020 phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2020.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2020, dự kiến khả năng huy động, cân đối nguồn vốn thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 đối với các ngành, lĩnh vực, các cơ quan, các huyện, thành phố để xây dựng và triển khai thực hiện.
- Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành Trung ương, trình UBND tỉnh hướng dẫn các nội dung theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2020, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Kỳ họp HĐND tỉnh quyết nghị.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 và lập dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 theo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các đơn vị tổng hợp, trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia.
3. Các cơ quan chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ quản Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới), Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (chủ quản Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2019; dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020 trên cơ sở tổng mức dự kiến kinh phí năm 2020 được thông báo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành
- Tổ chức đánh giá tình hình ước thực hiện kế hoạch và dự toán năm 2018, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến cơ chế điều hành, giải pháp thực hiện trong phân cấp quản lý và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán ngân sách năm 2020 theo hướng dẫn của sở Tài chính.
5. UBND các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của địa phương.
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi đối với dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
D. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG, TỔNG HỢP KẾ HOẠCH
1. Trước ngày 30/6/2019, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, đơn vị dự toán hoàn thành xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của ngành mình, cấp mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
2. Trước ngày 15/7/2019, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Kế hoạch đầu tư công năm 2020; Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
3. Trước ngày 25/7/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh đối với dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh.
4. Trước ngày 31/7/2019, Tiếp thu nội dung chỉ đạo và các ý kiến tham gia theo quy trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chính Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Kế hoạch đầu tư công năm 2020; Sở Tài chính hoàn chính Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 trình UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; báo cáo Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh.
5. Trước ngày 31/8/2019, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2020; Sở Tài chính trực tiếp báo cáo Bộ Tài chính về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020.
6. Trước ngày 10/9/2019, tiếp thu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2020, Kế hoạch đầu tư công năm 2020 báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, hoàn thiện Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 báo cáo Bộ Tài chính.
7. Trong các tháng 8 và tháng 9 năm 2019, Lãnh đạo UBND tỉnh (Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) trực tiếp kiểm tra việc triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của một số sở, ban, ngành, các huyện, thành phố; đồng thời ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, tư vấn việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch năm 2020 cho các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính làm việc với các huyện, thành phố, sở, ban, ngành và các đơn vị về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
8. Trước ngày 20/11/2019: Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo dự kiến dự số liệu về toán ngân sách nhà nước và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 cho tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, chủ đầu tư, đơn vị dự toán rà soát, hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công năm 2020 và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh cho ý kiến, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; đồng thời trình Phiên họp thường kỳ tháng 11 của UBND tỉnh, trình Kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
9. Trước ngày 31/12/2019, căn cứ các Nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND các cấp giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 cho các cấp ngân sách, các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện.
10. Giao sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc triển khai, tổng hợp kết quả thực hiện chỉ thị.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước và các đơn vị liên quan căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/2012/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ Ngân sách Nhà nước 3 năm 2013-2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian lập và gửi báo cáo dự toán, thời gian phân bổ, giao dự toán ngân sách hàng năm; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương hàng năm do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND về tập trung thực hiện giải pháp đảm bảo hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 và những năm tới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 6Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 8Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 10Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 11Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 11/2012/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ Ngân sách Nhà nước 3 năm 2013-2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 19Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian lập và gửi báo cáo dự toán, thời gian phân bổ, giao dự toán ngân sách hàng năm; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương hàng năm do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 21Chỉ thị 06/CT-UBND về tập trung thực hiện giải pháp đảm bảo hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 và những năm tới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực