Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 5 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Sau 15 tái lập tỉnh, công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã từng bước đi vào nề nếp. Việc quản lý sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả, góp phần tích cực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đáp ứng được nhu cầu về đất đai cho một tỉnh mới được tái lập và có tốc độ phát triển cao về công nghiệp đô thị và dịch vụ, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Tuy nhiên trong công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế: Thiếu sự quan tâm chỉ đạo của cấp Ủy Đảng và sự buông lỏng quản lý của chính quyền các cấp dẫn đến tình trạng vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Tình trạng lấn chiếm, làm nhà trái phép trên đất nông nghiệp, vi phạm hành lang, chuyển đổi, chuyển nhượng đất ở, đất nông nghiệp không đúng pháp luật, không đúng thẩm quyền, lợi dụng để kiếm lời và gây khó khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn, làm suy giảm niềm tin của nhân dân cũng như nhà đầu tư, ảnh hưởng rất ớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Để chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những hành vi, vi phạm chính sách, lợi dụng sơ hở của pháp luật trong quản lý sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, lập lại trật tự kỷ cương đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp. UBND tỉnh yêu cầu các cấp Ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, khoáng sản, nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp Ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ và nhân dân, trong đó tập trung vào những nội dung:

1.1. Tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai năm 2003, Luật khoáng sản năm 2010, các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; chú ý các nội dung về trình tự thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, thủ tục trình tự về thu hồi đất; điều kiện được chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất rừng và thẩm quyền cho phép chuyển nhượng cho phép khai thác đất, hạ cốt theo đúng quy định của Luật đất đai, Luật Khoáng sản; làm rõ chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đối với điều kiện của từng địa phương theo quy định của tỉnh.

1.2. Tuyên truyền làm rõ việc xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai, tạo sự đồng thuận trong dư luận đối với quá trình xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Tiến hành rà soát các quyết định, văn bản hướng dẫn cụ thể hóa chính sách đất đai trên địa bàn để có kế hoạch bãi bỏ, sửa đổi bổ sung những quy định không còn phù hợp. Đồng thời đề xuất những quy định mới phù hợp với thực tế, đảm bảo tính đồng bộ và có chế tài đủ mạnh trong quá trình thực hiện.

3. Tăng cường công tác xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai:

3.1. Tổ chức, rà soát, tổng kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh nhằm phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý sử dụng đất đai từ trước tới nay mà chưa được cấp có thẩm quyền xử lý. Từ đó xây dựng kế hoạch xử lý, biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chủ động công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, tạo sự đồng thuận cao của dư luận xã hội trong quá trình thực hiện.

3.2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, phát hiện xử lý kịp thời những hành vi lấn chiếm làm nhà trái phép, chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích, khai thác đất trên địa bàn mình quản lý và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố, thị xã nếu để xảy ra tình trạng trên.

4. Tập trung hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của 3 cấp đảm bảo sự phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Tổ chức công khai rộng rãi và liên tục trong cả thời kỳ quy hoạch đối với các quy hoạch đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, tạo điều kiện để cộng đồng và nhân dân giám sát thực hiện quy hoạch của các cấp chính quyền.

5. Tăng cường công tác cấp, đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản, nhà ở trên đất đối với những địa phương được đo đạc, lập bản đồ địa chính chính quy.

5.1. Rà soát các thủ tục hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bãi bỏ các thủ tục không cần thiết và rút ngắn thời gian thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thời gian không quá 25 ngày (cấp mới), 10 ngày làm việc (cấp đổi) kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với hộ gia đình cá nhân.

5.2. Hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản cho các tổ chức, doanh nghiệp đã được giao đất. Đặc biệt triển khai và thực hiện nhanh việc cắm mốc chỉ giới cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, vườn quốc gia.

5.3. Đối với các địa phương chưa triển khai cấp đổi, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu vẫn phải rà soát chỉnh lý ngay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với thực tế, nhất là đối với các thửa đất đã được nhà nước thu hồi chuyển mục đích sử dụng, đồng thời tiến hành chỉnh lý hồ sơ đất đai có liên quan.

6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc chuyển nhượng sử dụng đất nông nghiệp, đất ruộng sản xuất và chuyển mục đích sử dụng đất:

6.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng đất phải thực hiện đầy đủ và đúng trình tự thủ tục, thẩm quyền UBND huyện, thành thị quyết định đối với các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân; đồng thời Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật đất đai.

6.2. Nghiêm cấm UBND xã, phường, thị trấn xác nhận vào hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng trong các trường hợp sau:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

- Hộ gia đình, cá nhân không phải là người sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp ở địa phương.

- Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên nhận khoán đất của nông, lâm trường.

Khi pháp hiện những vi phạm trên Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời ngay và yêu cầu các bên phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm này.

6.3. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp mà tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm ngăn chặn xử lý theo thẩm quyền và báo cáo UBND huyện, thành, thị quyết định thu hồi đất do vi phạm quản lý đất đai theo Điều 38 của Luật đất đai.

7. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai, xử phạt vi phạm hành vi chính về đất đai:

7.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật đất đai tại các đơn vị, các địa phương. Đồng thời chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở. Trong đó tập trung giải quyết những vụ phức tạp, tồn đọng kéo dài và có nguy cơ thành điểm nóng. Hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại đông người.

7.2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những vi phạm trong quản lý sử dụng đất của Doanh nghiệp, có biện pháp tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp. Đồng thời kiên quyết xử lý thu hồi đối với tổ chức doanh nghiệp cố tình vi phạm nhằm thực hiện tốt Chỉ thị 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Tập trung tháo gỡ khó khăn trong bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ động tạo quỹ đất sạch góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư vào tỉnh phát triển.

8.1. Tiếp tục rà soát chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh. Kịp thời sửa đổi bổ sung những bất cập trong chính sách cụ thể hóa của tỉnh tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng pháp luật và ổn định đời sống của người bị thu hồi đất.

8.2. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn mình quản lý. Đồng thời chỉ đạo tổ chức giải phóng mặt bằng cấp mình quản lý tập trung làm tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với dự án được giao làm chủ đầu tư.

8.3. Chủ tịch UBND huyện, thành thị có trách nhiệm chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với các tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng các cấp trong quá trình giải phóng mặt bằng các dự án ở địa phương mình thực hiện nghiêm túc, chịu trách nhiệm về việc thẩm định xác nhận hồ sơ giấy tờ đất đai, tài sản, vật kiến trúc đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn mình quản lý.

8.4. Cán bộ đảng viên, công chức nhà nước lợi dụng chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư mà tham gia mua bán tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi, kiếm lời sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và luật cán bộ, công chức.

9. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra giám sát tình trạng khai thác đất trên địa bàn tỉnh

9.1. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành với UBND các huyện, thành thị, UBND các xã phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra phát hiện, xử lý tình trạng khai thác đất không đúng quy hoạch, trái phép và không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.

9.2. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra tình trạng khai thác đất không đúng quy định, trái phép trên địa bàn mình quản lý.

10. Tổ chức thực hiện:

10.1.Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp cụ thể hóa hướng dẫn trình tự thủ tục pháp lý, xử lý cụ thể những hành vi vi phạm, đảm bảo tính khả thi và đúng pháp luật, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường đoàn kết khu vực nông thôn.

b. Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai và chịu trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh thường xuyên báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Đặc biệt phối hợp với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, UBND huyện, thành thị, xã phường thị trấn thường xuyên kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm đất đai, khai thác đất trái phép.

c. Phối hợp với các cơ quan báo chí tuyên truyền: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành, thị; UBND các xã phường, thị trấn tăng cường phổ biến tuyên truyền sâu rộng chỉ thị này. Đồng thời chủ trì, biên soạn nội dung tuyên truyền luật, nghị định về quản lý, sử dụng đất đai và khoáng sản làm cơ sở cho công tác tuyên truyền ở các cấp.

10.2. Công an tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo Công an các huyện chủ động phối hợp cùng chính quyền cơ sở phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi khai thác, vận chuyển đất trái phép và hành vi cản trở quá trình thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

10.3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên khoáng sản xây dựng nói chung, đất san lấp mặt bằng nói riêng làm cơ sở cấp phép khai thác đất san lấp đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Đồng thời phối hợp với Sở Giao thông vận tải thường xuyên kiểm tra xử lý các phương tiện vận chuyển làm hư hỏng và gây ô nhiễm môi trường trên các tuyến đường nội đô được giao quản lý.

10.4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành, thị thực hiện việc cắm mốc chỉ giới hành lang giao thông các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, xã lộ làm cơ sở xử lý các hành vi lấn chiếm vi phạm hành lang giao thông. Đồng thời chỉ đạo thanh tra giao thông phối hợp với Công an tỉnh xử lý nghiêm các phương tiện chở đất san lấp quá tải, quá khổ gây hư hại giao thông và làm ô nhiễm môi trường.

10.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương lập dự trù kinh phí; định mức chi phí trong quá trình thực hiện xử lý các hành vi vi phạm và đề xuất UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thực hiện. Đặc biệt hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện quá trình xử lý đối với các tổ chức, cá nhân hộ gia đình vi phạm chế độ quản lý sử dụng đất đai.

10.6. UBND các huyện, thành, thị: thành lập ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị này; có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và hành lang giao thông tại các xã phường, thị trấn trên đại bàn quản lý bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể:

a. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, thống kê mọi vi phạm trong quản lý đất đai trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch triển khai chỉ thị, trước hết tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm tự tháo dỡ các công trình vi phạm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không tháo dỡ các công trình vi phạm, đồng thời ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và hành lang giao thông.

b. Xử lý nghiêm đối với Cán bộ, Đảng viên các xã phường, thị trấn do buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích và xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp, hành lang giao thông.

c. Chọn một xã điển hình về tình trạng vi phạm quản lý sử dụng đất để thực hiện thí điểm chỉ đạo, giải quyết dứt điểm các vi phạm để rút kinh nghiệm trước khi triển khai ra diện rộng, trên cơ sở hoàn thiện đầy đủ các thủ tục pháp lý, biện pháp giải quyết, kế hoạch triển khai; tổ chức lực lượng thi hành biện pháp cưỡng chế, bảo vệ cưỡng chế để việc cưỡng chế diễn ra đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo đúng quy định pháp luật.

10.7. UBND các xã, phường, thị trấn: Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng và Luật Giao thông đường bộ. Chỉ đạo rà soát xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả Chỉ thị. Tổ chức kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Có giải pháp xử lý triệt để các hành vi vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý.

10.8. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh: Báo chí, Đài phát thanh truyền hình…có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền phổ biến sâu rộng các chủ trương chính sách, pháp luật về Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng, Luật Giao thông đường bộ và nội dung Chỉ thị này để nhân dân biết, thực hiện; kịp thời biểu dương những địa phương, cá nhân làm tốt và phê phán những địa phương, tổ chức, cá nhân còn buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng vi phạm.

10.9. Các Sở ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý đất đai theo quy định của pháp luật và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này.

10.10. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể: phối hợp Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, hành lang an toàn giao thông và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này.

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan đơn vị trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm Chỉ thị này và báo cáo về kế hoạch, kết quả triển khai thực hiện hàng quý gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 10/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 25/05/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Phùng Quang Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/05/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản