Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Đắk Lắk, ngày 28 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn 2030” (gọi tắt là Đề án 06). Ngày 28/02/2022, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 42/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Qua một năm triển khai thực hiện Đề án 06, nhận thức và hành động triển khai Đề án 06 đã có nhiều chuyển biến, người đứng đầu các ngành, đơn vị, địa phương đã quan tâm, chỉ đạo, rà soát, điều chỉnh các thủ tục hành chính không yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú và các loại giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đảm bảo đúng quy định của Luật Cư trú và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ; hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư, phát triển; các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được đẩy mạnh triển khai xây dựng, kết nối, chia sẻ; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đã được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC); dịch vụ công trực tuyến được triển khai ngày càng sâu rộng; cấp Căn cước công dân (CCCD) cho trên 97% người dân; kích hoạt trên 50 ngàn tài khoản định danh điện tử; người dân, doanh nghiệp bước đầu sử dụng rộng rãi các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, nộp thuế điện tử, khám chữa bệnh thành công bằng CCCD gắn chíp thay thế thẻ Bảo hiểm y tế giấy hoặc qua ứng dụng VNEID; an toàn thông tin, an ninh mạng tiếp tục được tăng cường đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo vệ thông tin, quyền công dân theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật,... làm tiền đề cho việc triển khai nhiệm vụ của những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình tổ chức triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: (1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 06 tại một số đơn vị, địa phương còn chưa quyết liệt, nhất là vai trò của người đứng đầu chưa đổi mới sáng tạo, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao; công tác tuyên truyền chưa được coi trọng, đầu tư thích đáng để góp phần thay đổi hành vi, ý thức của người dân và doanh nghiệp; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị địa phương còn thiếu chủ động, chưa chặt chẽ; (2) Chất lượng, hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế; tỷ lệ người dân kích hoạt và sử dụng tài khoản định danh điện tử còn thấp mới đạt 2,98%; (3) Việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính; (4) Trình độ công nghệ thông tin, kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức chưa thành thạo, gặp nhiều khó khăn khi hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (5) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương thiếu tính đồng bộ, còn rời rạc, một số chưa bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo yêu cầu tại Công văn số 1552/BTTTT-THH của Bộ Thông tin và Truyền thông nên thực hiện việc số hóa, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với CSDLQG về DC còn nhiều bất cập; (6) Việc tham mưu bố trí kinh phí cho việc triển khai Đề án 06 chưa kịp thời;...
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án 06 trong năm 2023 và những năm tiếp theo; quán triệt, triển khai Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo và Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 20/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến, quán triệt và khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 05/CT-TTg và Chỉ thị số 33-CT/TU đến từng cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án 06 tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình với quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, hiệu quả; xác định rõ về mặt nhận thức, đây là Đề án của Chính phủ, việc triển khai thực hiện là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, sự ủng hộ của toàn dân.
- Theo chức năng, nhiệm vụ báo cáo Cấp ủy Đảng, đề xuất ban hành Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo triển khai Đề án 06 để tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện, hoàn thành trong tháng 4 năm 2023; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 06.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh về triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh năm 2023 và các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên (theo lĩnh vực và hệ thống ngành dọc) xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06, việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, có chỉ tiêu và thời gian thực hiện cụ thể sát với tình hình thực tế đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ thời gian; chỉ đạo quyết liệt, kiểm tra, đôn đốc tạo chuyển biến rõ nét trong năm 2023 và những năm tiếp theo, để đạt được mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Yêu cầu 100% cán bộ công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh đăng ký, kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử qua ứng dụng VNEID để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng Dịch vụ công.
- 100% đơn vị, địa phương các cấp lựa chọn, đăng ký mô hình điểm về đảm bảo dữ liệu dân cư “đúng, đủ, sạch, sống” và Đề án 06 để triển khai, thực hiện tại đơn vị, địa phương mình, hoàn thành việc đăng ký mô hình điểm về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trong tháng 3/2023. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thí điểm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh triển khai nhân rộng, hoàn thành trong Quý II/2023.
- Tập trung rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm; đối với 53 dịch vụ công thiết yếu (25 dịch vụ công thiết yếu tại Đề án 06 và 28 dịch vụ công trực tuyến theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ), hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 31/5/2023.
- Tập trung rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp. Lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...).
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa. Hoàn thành, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông), trước ngày 31/5/2023; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Chỉ đạo và quán triệt 100% cán bộ tiếp công dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp Sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; buộc phải sử dụng các phương thức khai thác thông tin về cư trú của công dân theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trong tháng 3/2023.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc không yêu cầu xác nhận chứng minh nhân dân 9 số trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trong tháng 3/2023.
- Chỉ đạo đẩy mạnh cung cấp, thanh toán trực tuyến, trong đó tập trung thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng tiền mặt, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trong tháng 3/2023.
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại Văn bản số 1552/BTTTT-TTH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với CSDLQG về DC phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trước 31/5/2023.
- Chủ động phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác CSDLQG về DC phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa thống nhất, hiệu quả (phấn đấu hoàn thành trong tháng 3/2023).
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 31/5/2023.
- Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình có liên quan đến Đề án 06; đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ hiện đại, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong tháng 3/2023.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động sự tham gia tích của của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Đề án 06; chú trọng công tác tuyên truyền trực quan tại các địa bàn công cộng, các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, chung cư và từng khu vực dân cư, đặc biệt là ở Bộ phận Một cửa các cấp.
- Kinh phí thực hiện Đề án 06: Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan khẩn trương lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án 06 trong năm 2023 đối với lĩnh vực được giao gửi về Sở Tài chính theo nội dung Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 24/2/2023 của UBND tỉnh (giao Sở Tài chính hướng dẫn, hoàn thành trong tháng 3/2023). Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, các sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án 06 và tổng hợp chung vào dự toán của sở, ngành, địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ CCCD gắn chip cho 100% công dân đủ điều kiện; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng có liên quan, phấn đấu đến tháng 6/2023 kích hoạt được 55% tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh và đến cuối năm 2023 phấn đấu 100% người dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh được kích hoạt tài khoản định danh điện tử; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong CSDLQG về DC với các sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin công dân, nhất là thời gian đầu bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đắk Lắk, Thanh tra tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh... xác thực dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hoàn thành trong tháng 6/2023.
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và đẩy mạnh tiến độ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh, hoạch định cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; thời gian thực hiện từ tháng 3/2023.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn trong việc khai thác sử dụng ứng dụng thông tin dân cư, xác thực và định danh điện tử phục vụ hoạt động thanh toán, mở tài khoản...
- Tham mưu kiện toàn Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh theo hướng bổ sung một số sở, ngành tham gia thành viên Tổ công tác để tăng cường chỉ đạo thực hiện Đề án 06 có hiệu quả; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
- Tổ chức thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế,... để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, làm sạch dữ liệu tiêm chủng COVID-19 với CSDLQG về DC, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định; kết nối, chia sẻ dữ liệu khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội để thực hiện dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo chỉ đạo của ngành dọc.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Khẩn trương cập nhật, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, kết nối, xác thực với CSDLQG về DC phục vụ công tác quản lý nhà nước đúng theo quy định của pháp luật; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/8/2023.
- Cập nhật đầy đủ thông tin dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ với các đơn vị, địa phương phục vụ công tác đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trước 15/6/2023.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt để thực hiện chi trả cho đối tượng được hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước, tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money,...) từ ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời.
Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Triển khai xây dựng Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về ĐƯợC để làm sạch, làm giàu dữ liệu, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Bộ Xây dựng.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, và các cơ quan liên quan xây dựng giải pháp làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; khẩn trương hoàn thành chuẩn hóa dữ liệu theo quy định tại Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 và Thông tư số 05/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với 8 huyện, thị xã, thành phố (gồm các huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Cư M’gar, Krông Pắc, Krông Ana, Cư Kuin, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột) để kết nối, xác thực với CSDLQG về DC phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản,... và việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Thời gian hoàn thành: Đối với huyện Krông Pắc, Cư’Mgar, Krông Ana, hoàn thành trong tháng 12/2023; đối với huyện Buôn Đôn, Ea Súp, thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột, hoàn thành trong tháng 12/2024.
- Khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bưu điện tỉnh Đắk Lắk rà soát toàn bộ các hệ thống bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk, thống nhất lựa chọn công nghệ bản đồ số phục vụ cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý dữ liệu địa chỉ số về đất đai và nhà ở, trên cơ sở tận dụng các hạ tầng, dữ liệu đã có; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/6/2023.
- Khẩn trương cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ trên Cổng nhập hồ sơ Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức, viên chức chủ động cập nhật thông tin cá nhân trên ứng dụng VNEID của Bộ Công an; hoàn thành trước 30/6/2023.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá thực trạng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của các đơn vị, địa phương theo yêu cầu về nghiệp vụ, công nghệ phù hợp theo từng cấp, đề xuất cơ chế đặc thù, chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển đổi số quốc gia trong các cơ quan nhà nước, hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
- Hướng dẫn về lưu trữ điện tử trên cơ sở quy định hiện hành của pháp luật về lưu trữ để các đơn vị, địa phương thực hiện lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khai thác, tái sử dụng dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh và lãnh đạo các đơn vị, địa phương.
- Chủ trì, đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao với CSDLQG về DC, chuẩn hóa lại thông tin thuê bao sau khi đối soát với CSDLQG về DC; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong việc áp dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng, Tổ công tác Đề án 06 thôn, buôn, tổ dân phố và Bộ phận Một cửa các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo các nhà mạng có giải pháp hỗ trợ miễn phí dịch vụ SMS thông báo cho người dân, doanh nghiệp đối với một số nội dung triển khai Đề án 06 như: Thông báo các trạng thái hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, gửi tin nhắn cho công dân phục vụ triển khai ứng dụng VNEID và một số nội dung khác thuộc Đề án.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết nối các dịch vụ công trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai quy trình liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính “Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” khi có chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ.
- Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ hiện đại với các sở, ban, ngành liên quan, trong đó ưu tiên tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh phục vụ triển khai Đề án 06, nhất là các văn bản có liên quan đến việc thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2023 của Chính phủ để phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, văn bản về định danh và xác thực điện tử; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
- Số hóa Sổ hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ. Thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với Cơ sở dữ liệu hộ tịch và nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng CSDLQG về DC theo 02 Quy trình số 1050/HTQTCT-QLHC ngày 09/11/2022, 1292/HTQTCT-QLHC ngày 20/12/2022 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực Tư pháp trong thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh có văn bản báo cáo Tổ công tác Đề án 06 Trung ương hướng dẫn thực hiện việc số hóa hộ tịch trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Quy trình 1292/HTQTCT-QLHC của Cục Hộ tịch, quốc tịch chứng thực - Bộ Tư pháp và Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.
- Thực hiện cấp Giấy khai sinh điện tử, Trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đăng ký quản lý hộ tịch điện tử theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn để triển khai Đề án 06 năm 2023 và những năm tiếp theo; hoàn thành trong tháng 03/2023.
- Tổng hợp kinh phí triển khai Đề án 06 năm 2023 báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính; hoàn thành trong tháng 3/2023.
- Hướng dẫn cơ chế đặc thù trong việc triển khai Đề án 06 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương (nếu có).
- Hàng năm, chủ trì thẩm định dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo Kế hoạch Đề án 06 và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành; ưu tiên bố trí ngân sách xây dựng, mua sắm trang thiết bị, hoàn thiện hạ tầng phục vụ triển khai các nhiệm vụ cấp bách của Đề án 06, nhất là phục vụ thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; số hóa hồ sơ, tài liệu và tái sử dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương đạt hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh có chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tổ CTTKĐA06 Chính phủ trước ngày 15/6/2023.
Hướng dẫn các trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện thu học phí và các khoản thu khác không dùng tiền mặt; thực hiện thường xuyên.
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe điện tử để triển khai dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe toàn trình; hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2023.
Chủ trì triển khai thực hiện hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống, góp phần chống thất thu thuế, thất thu ngân sách tăng thu cho Ngân sách Nhà nước theo văn bản hướng dẫn của Tổng Cục thuế.
15. Tỉnh Đoàn Đắk Lắk, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Đắk Lắk
- Phát huy tinh thần xung kích, năng động, sáng tạo và tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đoàn viên thanh niên, hội viên trong thực hiện Đề án 06 góp phần phục vụ công tác chuyển đổi số của tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền về tiện ích của ứng dụng VNEID, hướng dẫn người dân cài đặt, kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức 1, mức 2; sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai Đề án 06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ; nhất là trong đầu tư trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin cần thiết tối thiểu để phục vụ Đề án 06 và chuyển đổi số trên địa bàn.
- Chỉ đạo 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn sử dụng thẻ CCCD gắn chip tích hợp thông tin bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí, thu học phí; hoàn thành trong tháng 3/2023.
- Chỉ đạo 100% cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNEID theo hướng dẫn của Bộ Công an; thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 03/2023.
- Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng, Tổ công tác Đề án 06 thôn, buôn, tổ dân phố và Bộ phận Một cửa các cấp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả.
- Chỉ đạo Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã thường xuyên thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các bộ, cơ quan; đảm bảo trong năm 2023, 100% công dân đạt độ tuổi được cấp CCCD gắn chíp; phấn đấu kích hoạt 55% tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh tổng hợp chung) để chỉ đạo xử lý theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 47/KH-UBND triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 3Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 827/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2023
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 và những năm tiếp theo
- 7Công văn 1226/UBND-KSTTHC năm 2023 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án 06/Chính phủ do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Chỉ thị 09/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 6Luật cư trú 2020
- 7Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 8Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2022
- 14Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTG phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 15Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 16Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quy trình 1050/HTQTCT-QLHC năm 2022 thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ban hành
- 18Kế hoạch 47/KH-UBND triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 19Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 20Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 21Quyết định 827/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2023
- 22Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- 23Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 24Kế hoạch 128/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 và những năm tiếp theo
- 25Công văn 1226/UBND-KSTTHC năm 2023 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án 06/Chính phủ do thành phố Hà Nội ban hành
- 26Chỉ thị 09/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Nam Định ban hành
Chỉ thị 10/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra