- 1Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 2Nghị định 82/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
- 3Chỉ thị 1284/CT-BNN-KL năm 2007 về tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 74/2008/QĐ-BNN về Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 90/2008/TT-BNN hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn số 515/KL-VPCITES về đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường do Cục Kiểm lâm ban hành
- 1Quyết định 15/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/CT-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 12 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có diện tích đất có rừng khá lớn. Trong những năm qua, chính quyền các cấp, các ngành chức năng của tỉnh đã tích cực tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, thực hiện việc bảo vệ và gây nuôi phát triển động vật hoang dã nên đã hạn chế việc săn bắt, trong các vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc dụng và khu rừng phòng hộ. Trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cơ sở gây nuôi động vật hoang dã như nuôi hươu, nai, rắn, kỳ đà, ba ba, nhím, heo rừng… mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm cho người lao động, có sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế nông hộ.
Tuy nhiên, việc săn bắt, mua, bán, vận chuyển, nuôi nhốt và chế biến trái phép động vật hoang dã; vận chuyển các bộ phận cơ thể, sản phẩm động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm vẫn diễn ra ở nhiều nơi, trên một số tuyến đường giao thông, các chợ và các trung tâm thị tứ, thị trấn, thị xã và thành phố; việc tàng trữ buôn bán trái phép động vật hoang dã tại nhiều khu dân cư; nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã để làm cảnh ở một số hộ dân; giết mổ động vật hoang dã trái phép làm món ăn ở các nhà hàng, quán ăn; nhiều cơ sở gây nuôi động vật hoang dã một cách tự phát, không đăng ký với cơ quan chức năng, để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Nhằm ngăn chặn tình trạng săn bắt, giết mổ, mua bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã; quản lý tốt hoạt động gây nuôi, phát triển động vật hoang dã, thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước CITES); đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gây nuôi, sản xuất kinh doanh ổn định tránh những vướng mắc trong tiêu thụ sản phẩm. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố, tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây:
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn chủ động tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân về vai trò, lợi ích của động vật hoang dã; các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển động vật hoang dã; sử dụng hợp pháp các loài động vật hoang dã; các chế tài xử lý của Nhà nước đối với các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ và phát triển động vật hoang dã. Hình thức tuyên truyền, phổ biến phải phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, có hiệu quả cao.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, tại các quán ăn, nhà hàng, các chợ, các địa điểm kinh doanh, các trục đường giao thông, các khu dân cư, các hộ đang nuôi nhốt động vật hoang dã và các tụ điểm khác để phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về mua, bán, vận chuyển, nuôi nhốt, chế biến, trưng bày, quảng cáo trái phép động vật hoang dã và sản phẩm của chúng.
Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo việc kinh doanh động vật hoang dã hoặc sản phẩm động vật hoang dã có nguồn gốc từ tự nhiên.
Địa phương, đơn vị quản lý rừng nào để xảy ra tình trạng mua, bán, tàng trữ, nuôi nhốt, chế biến, trưng bày, quảng cáo động vật hoang dã và sản phẩm động vật hoang dã trái phép trên địa bàn quản lý của mình mà không phát hiện, ngăn chặn kịp thời thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố phải có hình thức xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, đơn vị quản lý rừng tại địa bàn để xảy ra vi phạm; đồng thời Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, tăng cường công tác quản lý trại nuôi đối với các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL ngày 11/4/2007 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và các cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã và Quyết định số 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát, lập danh sách các đối tượng đã nhiều lần vi phạm các quy định về bảo vệ và phát triển động vật hoang dã, có biện pháp đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các đối tượng này. Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành có liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra chấn chỉnh các sai phạm trong hoạt động bảo vệ và phát triển động vật hoang dã.
b) Phối hợp với Hội Nông dân và các ngành có liên quan, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, cung cấp tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gây nuôi phát triển các loài động vật hoang dã trong môi trường có kiểm soát.
Tổ chức, quản lý việc gây nuôi phát triển động vật hoang dã phải theo đúng các quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm và Công văn số 515/KL-VPCITES ngày 14/5/2007 của Cục Kiểm lâm về việc đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường.
Xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 90/2008/TT-BNN ngày 28/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và thực hiện phương án quản lý, bảo vệ và phát triển động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng được giao. Các chủ rừng phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra săn bắt động vật hoang dã trong lâm phần mình quản lý.
3. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các đồn Biên phòng tăng cường kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt người và phương tiện ra vào khu vực biên giới. Quản lý, phối hợp các lực lượng chức năng triển khai các biện pháp ngăn chặn và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra săn bắt, mua, bán, vận chuyển động vật hoang dã trong khu vực vùng cấm và vành đai biên giới.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân chấp hành các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển động vật hoang dã. Nếu vi phạm thì phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm còn bị xử lý theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
5. Sở Giao thông vận tải thông báo cho các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải hành khách, hàng hóa, dịch vụ, bến xe, trong việc phối hợp ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật hoang dã trái phép. Yêu cầu các lái xe phải ký cam kết không vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép. Mọi đối tượng vi phạm đều bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.
6. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã; thu hồi và cấm sử dụng các loại súng độ chế, các loại bẫy tự chế có khả năng đánh bắt động vật hoang dã, ngừng cấp giấy phép sử dụng súng săn; những giấy phép sử dụng súng săn đã cấp trước đây phải thu hồi, không được phép lưu hành.
7. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động kinh doanh, mua bán, nuôi nhốt, vận chuyển, chế biến, sử dụng động vật hoang dã có nguồn gốc gây nuôi hoặc sản phẩm của chúng phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường.
8. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh chấp hành nghiêm túc Chỉ thị này.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và đưa nội dung tổng kết việc thực hiện Chỉ thị này vào nội dung tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng hàng năm.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 15/2008/CT-UBND về tăng cường thực hiện biện pháp bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 15/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 4Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 5Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 15/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 2Nghị định 82/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
- 3Chỉ thị 1284/CT-BNN-KL năm 2007 về tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 74/2008/QĐ-BNN về Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 90/2008/TT-BNN hướng dẫn xử lý tang vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn số 515/KL-VPCITES về đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường do Cục Kiểm lâm ban hành
- 7Chỉ thị 15/2008/CT-UBND về tăng cường thực hiện biện pháp bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Chỉ thị 10/2009/CT-UBND về tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 10/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Y Dhăm Ênuôl
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực