- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2009/CT-UBND | Lạng Sơn, ngày 20 tháng 7 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND), Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý VBQPPL, Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL, trong những năm qua, công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng văn bản từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương. Công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản đã phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp quy của địa phương.
Tuy nhiên, công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Tình trạng ban hành VBQPPL không đúng thẩm quyền, nội dung trái pháp luật hoặc mâu thuẫn, chồng chéo, sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày, sao chép lại các quy định của cấp trên vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn, không đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Công tác rà soát, kiểm tra văn bản chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng chưa cao, việc xử lý kết quả rà soát chưa triệt để, chưa đôn đốc xử lý kiên quyết văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, có biểu hiện né tránh, chậm trễ trong xử lý văn bản trái pháp luật.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do lãnh đạo một số sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo đảm pháp chế XHCN nên thiếu sự quan tâm, chỉ đạo sát sao. Các cơ quan được giao soạn thảo VBQPPL chưa tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; chưa có sự chủ động, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng dự thảo. Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chưa thực hiện triệt để việc tự kiểm tra và xử lý VBQPPL theo quy định. Cán bộ tham mưu thực hiện còn thiếu về số lượng, yếu về nghiệp vụ, chưa chủ động, sáng tạo trong công việc. Kinh phí xây dựng, kiểm tra văn bản còn hạn chế, nhất là ở cấp huyện, cấp xã.
Để tăng cường công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL đối với cấp, ngành mình và bố trí nguồn lực cần thiết để thực hiện.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với những người trực tiếp tham mưu soạn thảo, rà soát, kiểm tra văn bản.
Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định, ban hành VBQPPL; tổ chức tốt công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL của HĐND, UBND theo quy định để kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế những văn bản có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn.
2. Các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL phải tuân thủ triệt để trình tự, thủ tục theo quy định; chú trọng khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu kỹ để cụ thể hoá các nội dung thuộc thẩm quyền, quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, tránh tình trạng quy định sơ sài, chung chung hoặc sao chép lại các văn bản khác; tổ chức tốt việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định đầy đủ, đúng thời gian quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, lập, điều chỉnh dự kiến Chương trình xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Tư pháp:
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh đảm bảo các tiêu chí theo quy định, chú trọng đánh giá về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Thực hiện tốt công tác giúp UBND tỉnh tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành, giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện theo quy định; thông báo và đôn đốc cơ quan có thẩm quyền ban hành xử lý kịp thời và triệt để các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh tăng cường công tác rà soát VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định. Thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác soạn thảo, kiểm tra, rà soát, xử lý VBQPPL.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra VBQPPL cho đội ngũ cán bộ làm công tác này ở các sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tổ chức các đoàn kiểm tra về tình hình xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh chủ động đăng ký dự kiến và điều chỉnh, bổ sung kịp thời Chương trình xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh sát với yêu cầu quản lý, đảm bảo đủ các tiêu chí và đúng thời gian quy định. Tiếp tục kiện toàn, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách đảm bảo đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ và chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
6. Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm cho công tác xây dựng, kiểm tra VBQPPL báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định; chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tham mưu cho UBND trình HĐND cùng cấp bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản.
7. UBND cấp huyện nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL, đảm bảo đúng thẩm quyền và có nội dung phù hợp với văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng VBQPPL, nhất là việc lấy ý kiến góp ý và gửi dự thảo đến Phòng Tư pháp để thẩm định; gửi đầy đủ, đúng thời hạn các VBQPPL đã ban hành đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền; tổ chức niêm yết VBQPPL mới được ban hành theo quy định; kiện toàn Phòng Tư pháp đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản.
Yêu cầu và chỉ đạo Phòng Tư pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL, chú trọng đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi của dự thảo; tiếp tục thành lập, kiện toàn đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra VBQPPL; tổ chức tốt việc giúp UBND cùng cấp tự kiểm tra VBQPPL, giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra VBQPPL do cấp xã ban hành; thực hiện tốt việc rà soát VBQPPL theo quy định.
8. UBND cấp xã tổ chức tốt việc xây dựng, ban hành VBQPPL, giao cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có ý kiến bằng văn bản về dự thảo VBQPPL trước khi trình UBND; gửi đầy đủ các VBQPPL do cấp mình ban hành đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền; niêm yết VBQPPL mới được ban hành theo quy định; thực hiện rà soát, tự kiểm tra VBQPPL, xử lý kịp thời các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
9. Công báo tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh kịp thời đăng, đưa tin, bài về các VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành, nhất là các chủ trương, chính sách mới của tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 03/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 3Quyết định 1933/2011/QĐ-UBND về quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Chỉ thị 11/2010/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Chỉ thị 14/2010/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản và triển khai thực hiện Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Chỉ thị 11/2008/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Chỉ thị 26/2013/CT-UBND về việc tăng cường công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 17/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Chỉ thị 03/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 8Quyết định 1933/2011/QĐ-UBND về quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Chỉ thị 11/2010/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11Chỉ thị 14/2010/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản và triển khai thực hiện Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Chỉ thị 11/2008/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Chỉ thị 26/2013/CT-UBND về việc tăng cường công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Chỉ thị 09/2009/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 09/2009/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2009
- Ngày hết hiệu lực: 06/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực