Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Lai Châu, ngày 24 tháng 7 năm 2023 |
Trong thời gian qua, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước và đạt được những kết quả quan trọng như: Kịp thời triển khai nghiêm các văn bản Luật, các Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; công tác quyết toán, thanh tra, kiểm tra được tăng cường, công khai, minh bạch; các sai phạm trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước được phát hiện và xử lý; chủ động tham mưu và sửa đổi cơ chế, chính sách về quản lý tài chính, ngân sách chưa phù hợp góp phần hoàn thiện thể chế, tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, qua các kết luận kiểm toán, thanh tra thời gian qua cũng cho thấy tình hình vi phạm chế độ, chính sách trong quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công, nợ công, quản lý giá vẫn còn xảy ra ở một số sở, ngành, địa phương; việc thực hiện một số kiến nghị, kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra còn chậm, chưa nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm để xử lý, khắc phục các sai phạm; công tác tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý còn hạn chế, chưa đảm bảo thời hạn quy định.
Để thực hiện nghiêm Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước; phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước Lai Châu; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Ban quản lý dự án, các Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cấp dưới trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công, quản lý giá; tăng cường công tác quyết toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát; thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, trong đó thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu tham mưu sửa đổi, bổ sung chế độ, tiêu chuẩn, quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách; định mức phân bố dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương; tài sản công, quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền của địa phương đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật chung và thực tiễn quản lý tại cơ quan, đơn vị và địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc bãi bỏ các quy định trái thẩm quyền hoặc trái với quy định của cấp trên.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật các văn bản hướng dẫn của Trung ương để kịp thời hướng dẫn hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ các quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu Quốc gia và đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn về đầu tư công, vốn CTMT quốc gia, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc bãi bỏ các quy định trái thẩm quyền hoặc trái với quy định của cấp trên (nếu có).
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Hạn chế tối đa việc đề xuất các nội dung chi phát sinh của đơn vị trừ trường hợp thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong những tình huống thực sự cần thiết, cấp bách, tình huống bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh gây ra; chỉ tham mưu, đề xuất các chính sách chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn tài chính đảm bảo, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.
- Rà soát tham mưu trình UBND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở sở ban hành đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khẩn trương thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trọng tâm quy định tại Điều 4 của Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 27/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu; Công văn số 1535/UBND-KTN ngày 27/4/2023 của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số 376/KH-UBND ngày 09/02/2023 của UBND tỉnh về triển khai phong trào thi đua “Lai Châu đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”.
2. Về quản lý thu ngân sách nhà nước
a) Cục thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Ma Lù Thàng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của các Luật thuế, Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan, tăng cường công tác quản lý thu phù hợp với từng lĩnh vực, địa bàn, đối tượng thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; hạch toán, điều tiết các khoản thu của từng cấp ngân sách theo đúng quy định; không tự đặt ra các khoản thu, không giữ lại hoặc để các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước trái với quy định của pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quy trình quản lý thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, chế độ thu, đảm bảo tính tích cực, vững chắc và bao quát hết các nguồn thu, có tính đến các khoản thu đột biến, đặc thù; phù hợp với khả năng tăng trưởng kinh tế tại địa phương, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; đồng thời chủ động tháo gỡ khó khăn, khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo, xây dựng dự toán thu, nhất là các khoản thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất; khắc phục tình trạng dự báo, xây dựng dự toán thu chưa sát với thực tế trong thời gian qua.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có độ rủi ro cao, hoạt động tài chính, ngân hàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh trên nền tảng số,... Nâng tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng (nhất là các khoản thu theo hình thức khoán), gian lận thuế, trốn thuế, chuyển giá; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế, nhất là giá tính thuế trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trước và sau hoàn thuế, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật, hiệu quả cho doanh nghiệp, không để việc hoàn thuế kéo dài... Kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế; rà soát xử lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai, nộp thuế theo quy định, các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng thực tế không hoạt động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu theo quy định nhằm đánh giá tình hình tài chính, tình hình sử dụng, bảo toàn và tăng trưởng vốn. Đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, Kiểm toán nhà nước.
- Thực hiện rà soát, đánh giá phân loại nợ thuế; tập trung đôn đốc, cưỡng chế thu ngay các khoản nợ thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, không để tình trạng nợ thuế kéo dài, hạn chế phát sinh nợ thuế mới; đẩy nhanh xử lý nợ thuế không còn khả năng thu hồi đã tồn tại nhiều năm theo các quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo đúng đối tượng, đúng thẩm quyền và đúng bản chất của số nợ thuế.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
- Kịp thời tham mưu ban hành các quy định về mức thu đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh khi có sự thay đổi về chính sách, mức thu, bảo đảm phù hợp với thực tế.
- Phối hợp kiểm tra, rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý tài sản công có hiệu quả, tránh lãng phí tài sản và góp phần tăng thu ngân sách.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đôn đốc các khoản thu hồi theo các Kết luận thanh tra, kiểm toán, quyết toán dự án hoàn thành; xử lý kịp thời các khoản tạm thu, tạm giữ, các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Lập dự toán thu trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương, chỉ tiêu giao thu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; đảm bảo tính tích cực, vững chắc và bao quát hết các nguồn thu, có tính đến các khoản thu đột biến, đặc thù; phù hợp với khả năng tăng trưởng kinh tế tại địa phương; nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo, xây dựng dự toán thu, nhất là các khoản thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất; khắc phục tình trạng dự báo, xây dựng dự toán thu chưa sát với thực tế trong thời gian qua.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, hải quan tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và cơ quan bảo vệ pháp luật; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, giám sát, đôn đốc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Về quản lý chi ngân sách nhà nước
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Lập, quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, lưu ý bám sát mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của ngành, của địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trên cơ sở các chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với năm dự toán và theo đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao; dự toán chi đảm bảo bao quát đầy đủ các nhiệm vụ chi, hạn chế việc đề xuất bổ sung các nhiệm vụ chi phát sinh ngoài dự toán trong năm.
- Lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Đầu tư công. Thực hiện nghiêm việc phân bổ, giao chi tiết kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp dưới trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch, theo đúng nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, quyết định của cấp có thẩm quyền về dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quan trọng, cấp bách và chủ động bố trí kinh phí đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án. Quyết liệt triển khai các giải pháp theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn hằng năm đã phân bổ, hạn chế tối đa số dư dự toán bị hủy bỏ hoặc chuyển nguồn sang năm sau; thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định, thường xuyên rà soát số dư tạm ứng, kịp thời thu hồi các khoản tạm ứng không đúng quy định, tạm ứng không có khối lượng thực hiện, tạm ứng kéo dài nhiều năm, quá thời hạn quy định.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn được giao, triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng nguồn kinh phí được giao; trường hợp không còn nhiệm vụ chi phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định. Nghiêm cấm các trường hợp chi sai nguồn; mượn nguồn của các cấp ngân sách khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; nghiêm cấm thực hiện các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ quy định.
- Sử dụng vốn, kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định; trường hợp sử dụng không đúng mục tiêu hoặc sử dụng không hết phải hoàn trả ngân sách cấp trên kịp thời theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn của từng ngành, từng đơn vị để giảm chi thường xuyên và cơ cấu lại ngân sách nhà nước. Xây dựng phương án tăng cường mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định; thúc đẩy sự tham gia của các thành phần trong xã hội vào việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời giảm áp lực lên ngân sách nhà nước.
- Thực hiện việc quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán, công khai tài chính các quỹ tài chính ngoài ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ dự toán giao, tiến độ thực hiện và đề xuất của đơn vị, địa phương rà soát, sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi thường xuyên, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công đảm bảo triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo chi ngân sách nhà nước theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và quy định pháp luật. Đồng thời, đẩy mạnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Xử lý nghiêm về tài chính theo quy định đối với các sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước đã được cơ quan kiếm toán, thanh tra phát hiện, kiến nghị.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công hằng năm theo đúng nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quan trọng, cấp bách và có trách nhiệm rà soát, tham mưu bố trí nguồn hoàn trả kinh phí đối với các dự án đầu tư đã tạm ứng, ứng trước ngân sách tỉnh theo đúng quy định (nếu có), kinh phí đối ứng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Tham mưu bố trí vốn chi cho các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, xác định rõ tính chất nguồn vốn và trong phạm vi tổng số vốn được cấp có thẩm quyền quyết định, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm và trong trung hạn.
- Tham mưu giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư cồng; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công đối với những dự án không có khả năng giải ngân hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn để điều chỉnh cho các dự án có khối lượng nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
- Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước nhất là các trường hợp chi sai nguồn, mượn nguồn của các cấp ngân sách khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ quy định.
- Đẩy mạnh việc thanh toán nhanh qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, giảm thời gian giải ngân vốn cho đơn vị thụ hưởng, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị. Phối hợp, đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện thu hồi dứt điểm các khoản tạm ứng theo quy định đặc biệt là các khoản tạm ứng quá hạn theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh tham mưu sắp xếp bộ máy đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế, kiện toàn, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu năng lực công tác gắn với rà soát, phê duyệt vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
4. Về quản lý viện trợ, vay, trả nợ; kiểm soát nợ công, nợ chính phủ, nợ chính quyền địa phương
- Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiểm soát chặt chẽ nợ chính quyền địa phương; quán triệt nguyên tắc vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển. Bố trí chi trả nợ lãi trong chi cân đối ngân sách địa phương; chi trả nợ gốc ngoài chi cân đối ngân sách địa phương được bố trí từ nguồn vay, bội thu ngân sách cấp tỉnh, kết dư ngân sách cấp tỉnh và nguồn tăng thu, tiết kiệm chi theo quy định, đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo cam kết và hợp đồng vay đã ký.
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện việc quản lý, giải ngân đảm bảo theo đúng kế hoạch giao nâng cao hiệu quả quả sử dụng vốn vay; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Về quản lý, sử dụng tài sản công
a) Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện
- Rà soát, ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 05/10/2018 của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh, để làm căn cứ lập kế hoạch, dự toán và kiểm soát chi ngân sách.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài chính bổ sung cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các nhu cầu khác theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí thất thoát tài sản công.
- Khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Chấm dứt ngay việc sử dụng tài sản cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, kinh doanh không đúng quy định.
- Tài sản kết cấu hạ tầng:
Các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý tài sản hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý và khai thác hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng theo chỉ đạo tại Công văn số 1364/UBND-KTN ngày 17/4/2023 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ trưởng Chính phủ.
- Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch; không mua sắm xe ô tô, trang thiết bị đắt tiền không đúng quy định. Việc mua sắm tập trung: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đăng ký nhu cầu mua sắm tập trung gửi đơn vị mua sắm tập trung của tỉnh đúng thời hạn trước ngày 31 tháng 01 hàng năm; trường hợp quá thời hạn quy định trên mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi nhu cầu mua sắm tập trung đối với tài sản đã được giao dự toán mua sắm thuộc danh mục mua sắm tập trung thì không được phép mua sắm tài sản đó.
- Khẩn trương xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (theo quy định tại Điều 100, 101, 102, 103 và Điều 104 Chương XI Nghị định số 151/2017,/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ) đồng thời để cập nhật, chỉnh lý thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thống kê, hạch toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê, các tài sản công phải được thống kê, hạch toán đày đủ về hiện vật và giá trị. Thực hiện nghiêm túc quy định về cập nhật, chỉnh lý thông tin về tài sản công trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đảm bảo thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời hiện trạng, biến động về tài sản công thuộc phạm vi quản lý, từng bước sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư quản lý theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 06/12/2022 của Quốc hội về việc đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Công văn so 1170/UBND-KTN ngày 13/4/2022 của UBND tỉnh về việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm việc đấu giá khi thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và môi trường, Y tế, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện:
Theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường nhất là các mặt hàng quan trọng, thiết yếu phục vụ sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân như lương thực, thực phẩm, nhiên liệu... để kịp thời tham mưu quản lý, điều hành và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh, kiểm soát lạm phát, góp phần giữ ổn định giá cả thị trường; không để xảy ra tình trạng mất cân đối cung cầu hàng hóa, thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá; kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; chủ động kiểm tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa dịch vụ do nhà nước định giá theo thẩm quyền khi hàng hóa có biến động bất thường.
- Cơ sở dữ liệu giá địa phương: Các sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về giá (theo chuyên ngành) vào phần mềm Cơ sở dữ liệu giá địa phương để tổng hợp cơ sở dữ liệu quốc gia đảm bảo theo quy định
7. Về công tác lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo tài chính nhà nước hàng năm
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Thực hiện xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới, tổng hợp báo cáo theo đúng chế độ và thời hạn quy định. Chỉ đạo sát việc thực hiện xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán trực thuộc và các đơn vị dự toán cấp dưới, đảm bảo đúng chế độ kế toán, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm báo cáo cơ quan tài chính đúng thời hạn quy định. Khi xét duyệt, thẩm định, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, nếu phát hiện các khoản chi sai chế độ hoặc không đủ điều kiện quyết toán thì xử lý theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nếu chi sai thì phải thu hồi nộp đủ cho ngân sách nhà nước; nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì phải hoàn thiện thủ tục quyết toán theo quy định, xử lý, thu hồi các khoản chuyển nguồn không đúng quy định và hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.
- Chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm và lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo đúng thời hạn quy định. Không để xảy ra tình trạng tồn đọng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công đã hoàn thành, nhưng chậm lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Sau khi có thông báo thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm, đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách các cấp kịp thời có thông báo chi tiết cho đơn vị trực thuộc và đơn vị dự toán cấp dưới phối hợp với cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán ngân sách nhà nước theo đúng số liệu tại thông báo thẩm định quyết toán (nếu có chênh lệch).
b) Cơ quan tài chính các cấp nâng cao công tác tổng hợp, xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán. Trong quá trình thẩm định, tổng hợp quyết toán ngân sách cấp dưới, nếu phát hiện sai sót, sai phạm thì cơ quan tài chính cấp trên xử lý và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp dưới để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Điều 67 Luật Ngân sách nhà nước.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo công tác kế toán, cung cấp thông tin tài chính, ngân sách theo đúng quy định của chế độ kế toán, quy định về cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện có và đầu tư trang thiết bị, phần mềm kế toán trong trường hợp cần thiết để đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào cho báo cáo tài chính nhà nước. Đẩy mạnh việc sử dụng thông tin, số liệu báo cáo tài chính nhà nước cho việc phát triển hoạch định chính sách, quản lý điều hành các nguồn lực của cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, công khai, minh bạch; nâng cao trách nhiệm giải trình, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công.
- Tổ chức đôn đốc, chỉ đạo thực hiện và báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra, trong đó tập trung làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan, đề ra các giải pháp và phối hợp với các cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra để xử lý dứt điểm các kiến nghị, kết luận còn tồn đọng từ các năm trước; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý gửi Sở Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm; trong đó nêu rõ những tồn tại trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới.
- Tổ chức thực hiện kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công; chậm thực hiện các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra đối với các vi phạm xảy ra thuộc trách nhiệm được giao quản lý. Việc báo cáo, tổng hợp kết quả xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp việc thực hiện xử lý kỷ luật, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố không chấp hành chế độ báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiếm toán Nhà nước, thanh tra theo quy định của pháp luật và quy định tại Chỉ thị này hoặc báo cáo chậm, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh tạm dừng cấp kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đôn đốc báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về vốn đầu tư công của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố; Sở Tài chính chủ trì, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công và tổng hợp chung báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước trình Bộ Tài chính với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
c) Sở Nội vụ chủ trì tham mưu, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện đầy đủ pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước theo thẩm quyền.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung của Chỉ thị này khẩn trương triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ở cấp dưới, các đơn vị trực thuộc để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách và chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét xử lý theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm trong xử lý công việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 3Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 6Luật Quản lý thuế 2019
- 7Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 14Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 15Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 74/2022/QH15
- 16Chỉ thị 09/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2023 chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 19Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thành phố Hà Nội ban hành
- 20Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2023 triển khai phong trào thi đua “Lai Châu đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” do tỉnh Lai Châu ban hành
- 21Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 22Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao trách nhiệm trong xử lý công việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lê Văn Lương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra